Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

06/10/2023 16:01


(MPI) – Ngày 02/10/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1142/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Quyết định nêurõ, phạm vi ranh giới quy hoạch tỉnh Trà Vinh bao gồm toàn bộ lãnh thổ đất liềntỉnh Trà Vinh và phần không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam năm2012, Luật Tài nguyên, môi trường biển và Hải đảo năm 2015, Nghị định số40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sốđiều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và Hải đảo.

Mục tiêu pháttriển đến năm 2030, Trà Vinh là tỉnh phát triển ở mức trung bình cao, nằm trongnhóm đầu của vùng đồng bằng sông Cửu Long, có kết cấu hạ tầng giao thông đồngbộ, kết nối vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước; có kinh tế biển pháttriển, thích ứng với biến đổi khí hậu; các giá trị văn hóa của các dân tộc đượcbảo tồn và phát huy; người dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

Cụ thể, về kinhtế, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt khoảng11,5%/năm; trong đó ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân3,32%/năm, ngành công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 15,49%/năm, ngành thươngmại - dịch vụ tăng bình quân 10,81%/năm. GRDP bình quân đầu người (giá hiệnhành) đạt 148 triệu đồng vào năm 2030. Thu ngân sách trên địa bàn tăng bìnhquân từ 12% đến 15%/năm. Tỷ trọng trong GRDP nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếmkhoảng 17,98%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 46,14%; dịch vụ chiếm khoảng33,00%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm khoảng 2,88%.

Giá trị xuất khẩuđạt khoảng 1.700 đến 1.800 triệu USD vào năm 2030. Huy động vốn đầu tư toàn xãhội đạt từ 350 nghìn tỷ đến 400 nghìn tỷ đồng.

Về xã hội, tốc độtăng dân số bình quân 0,75 %/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%; tỷ lệ laođộng qua đào tạo có cấp bằng, chứng chỉ đạt 40% vào năm 2030. Năng suất laođộng tăng bình quân 11,65%/năm. Giải quyết việc làm mới hàng năm cho 30.000 laođộng. Phấn đấu đến năm 2030 có khoảng 73% trường mầm non, 89% trường tiểu học,70% trường trung học cơ sở và 91% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốcgia. Phấn đấu đạt 35 giường bệnh/vạn dân; 14 - 16 bác sỹ/vạn dân. Tỷ lệ thamgia bảo hiểm y tế đạt 95% vào năm 2030. Tỷ lệ hộ nghèo đạt chuẩn đa chiều giảmbình quân mỗi năm 1 - 1,5%/năm. Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0,75 trởlên.

Về bảo vệ môitrường, tỷ lệ sử dụng nước sạch cho mục đích sinh hoạt của dân cư ở khu vực đôthị đạt 99% trở lên; ở khu vực nông thôn đạt khoảng 85%. Tỷ lệ che phủ rừng đạt4,5%.

Tầm nhìn đến năm2050, Trà Vinh là tỉnh phát triển cao của vùng đồng bằng sông Cửu Long, cótrung tâm kinh tế biển hiện đại và trung tâm năng lượng sạch của vùng đồng bằngsông Cửu Long, thích ứng với biến đổi khí hậu; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội đồng bộ, kết nối hiệu quả với vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.Xã hội văn minh, hiện đại; quốc phòng, an ninh được bảo đảm; người dân có cuộcsống phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.

Phương hướng pháttriển về công nghiệp: Phát triển nhanh, bền vững theo hướng hiện đại, ứng dụngcông nghệ mới, thân thiện với môi trường gắn với lợi thế kinh tế biển.

Trà Vinh sẽ pháttriển các ngành công nghiệp chủ yếu sau: Công nghiệp năng lượng: Phát triển cácnguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới thành trung tâm năng lượng sạch củavùng đồng bằng sông Cửu Long; khai thác tối đa công suất các nhà máy nhiệt điệnhiện có, từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn điện sản xuất từ nguồn năng lượngtái tạo, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng cho phát triển kinh tế - xã hộikhu vực miền Nam.

Công nghiệp chếbiến nông, thủy sản: Mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, nâng cao công suất cácnhà máy hiện có; xây dựng các nhà máy chế biến mới có công nghệ hiện đại gắnvới vùng nguyên liệu; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến, nâng tỷ lệ sản phẩmchế biến sâu để nâng cao giá trị các sản phẩm xuất khẩu; đẩy mạnh ứng dụng,chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào chế biến, bảo quản nông sản.

Phương hướng pháttriển về dịch vụ: Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ theo hướnghiện đại, chất lượng cao. Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợithế, đẩy mạnh tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu ngành.

Trong đó: Vềthương mại: Phát triển dịch vụ thương mại, nâng cao khả năng tham gia điềutiết, cân đối cung cầu, lưu thông hàng hóa bảo đảm thông suốt, đáp ứng đầy đủcác mặt hàng phục vụ sản xuất và đời sống người dân; tăng cường ứng dụng côngnghệ thông tin, thương mại điện tử; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăngcường xúc tiến thương mại, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.

Về du lịch: TràVinh trở thành điểm đến hấp dẫn của vùng đồng bằng sông Cửu Long; phát triển dulịch xanh, bền vững, có sức cạnh tranh cao; phát triển đồng thời du lịch biển,du lịch di sản văn hóa, đặc biệt là văn hóa Khmer; du lịch sinh thái miệt vườn,du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp; liên kết với các điểm đến của vùng đồngbằng sông Cửu Long và cả nước.

Về dịch vụ cảngbiển, logistics: Đầu tư phát triển dịch vụ cảng biển và logistics, khai thác cóhiệu quả các loại hình vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường biển; nângcấp hệ thống kho bãi, bảo quản hàng hóa, dịch vụ hậu cần, nhất là các bến cảng;đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suấtlao động và chất lượng dịch vụ logistics; hình thành và phát triển Trung tâmlogistics cấp tỉnh tại Khu kinh tế Định An.

Phương hướng pháttriển về nông nghiệp, Trà Vinh phát triển ngành nông nghiệp theo hướng hiệnđại, bền vững, tuần hoàn, sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo chuỗigiá trị, hiệu quả và có sức cạnh tranh cao dựa trên ứng dụng khoa học công nghệvà thích ứng với biển đổi khí hậu.

Ngoài ra, tỉnhcũng sẽ phát triển Khu kinh tế Định An thành khu kinh tế động lực của tỉnh vàcủa vùng đồng bằng sông Cửu Long với tính chất tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực.Ưu tiên phát triển các ngành: năng lượng tái tạo, chế biến nông - thủy sản,đóng tàu cùng với các ngành công nghiệp phụ trợ; phát triển khu nuôi trồng thủysản theo hướng ứng dụng công nghệ cao; phát triển dịch vụ, du lịch với các sảnphẩm độc đáo gắn với cảng biển, dịch vụ logistics.

Tập trung pháttriển 04 khu công nghiệp, chú trọng hệ thống kết cấu hạ tầng các khu côngnghiệp hệ thống giao thông nội bộ và giao thông kết nối bên ngoài khu côngnghiệp, hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước và bảo vệ môi trường. Tăngcường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, chú trọng các dự án đầu tư sửdụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và phù hợp với quy hoạchcủa từng khu công nghiệp. Nghiên cứu phát triển mới khu công nghiệp trong Khukinh tế ven biển Định An với tính chất đa chức năng gồm công nghiệp, đô thị vàdịch vụ trong trường hợp được bổ sung chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc giavà đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp. Đổi mới,nâng cao hiệu quả công tác thu hút đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có nguồnlực tài chính, công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại; thu hút đầu tư vào cácngành có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện môi trường, giá trị gia tăng cao.Đến năm 2030, tỉnh Trà Vinh có 08 cụm công nghiệp./.

Theo Minh Hậu

Bộ Kế hoạch và Đầu tư