Báo cáo hợp phần "Thực trạng và phương hướng khai thác, sử dụng tài nguyên nước quốc gia”

01/07/2022 09:26


Tiếp nối chuỗi hội thảo phục vụ hoàn thiện Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, sáng 30 tháng 6 năm 2022, Viện Chiến lược phát triển tổ chức hội thảo xin ý kiến Tổ chuyên gia tư vấn quy hoạch của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư với 02 nội dung "Thực trạng và phương hướng khai thác, sử dụng tài nguyên nước quốc gia”. Hội thảo do TS. Cao Viết Sinh, Tổ trưởng Tổ chuyên gia tư vấn quy hoạch của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì.

Tham dự hội thảo có TS. TrầnHồng Quang, Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển; ông Lê Văn Thụy, Phó Vụ trưởngVụ Quản lý quy hoạch, Giám đốc Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ quy hoạch tổng thểquốc gia và quy hoạch vùng; các chuyên gia thuộc Tổ chuyên gia tư vấn về quy hoạchcủa Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; TS. Nguyễn Trung Thắng, Phó Viện trưởng ViệnChiến lược, chính sác tài nguyên và môi trường; đại diện một số đơn vị của BộTài nguyên và Môi trường; đại diện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vàcác cán bộ của Viện Chiến lược phát triển.

Tại Hội thảo, TS. Nguyễn SỹLinh, Viện Chiến lược, chính sác tài nguyên và môi trường, đại diện nhóm nghiêncứu trình bày nội dung "Thực trạng vàphương hướng khai thác, sử dụng tài nguyên nước quốc gia”.

Thựctrạng tài nguyên nước quốc gia

Tiến sĩ Nguyễn Sỹ Linh chobiết, Việt Nam có lượng mưa trung bình năm vào khoảng 1.940-1.960 mm, thuộcnhóm quốc gia có lượng nước mưa lớn trên thế giới. Do ảnh hưởng của địa hình vàvị trí địa lý nên lượng mưa phân bố không đều giữa các khu vực trên cả nước vàbiến đổi mạnh theo thời gian.

Về Tài nguyên nước mặt: ViệtNam có 106 lưu vực sông (LVS), với khoảng 3.450 sông, suối với chiều dài từ 10km trở lên nên thường được nhận định là quốc gia có nguồn tài nguyên nước dồidào. Tổng lượng nước mặt của các lưu vực sông (LVS) trên lãnh thổ Việt Nam khoảng830 - 840 tỷ m3/năm, nhưng chỉ có khoảng 310 - 315 tỷ m3 (37%) là nước nộisinh, còn 520 - 525 tỷ m3 (63%) là nước chảy từ các nước láng giềng vào lãnh thổViệt Nam.

Tài nguyên nước dưới đất: ViệtNam cũng có tiềm năng khá lớn về nguồn nước dưới đất với tổng trữ lượng khoảng189,3 triệu m3/ngày đêm, tập trung ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộvà khu vực Tây Nguyên.

Thựctrạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước

Hiện nay, khu vực đô thị cókhoảng 770 nhà máy nước với tổng công suất đạt khoảng 10,6 triệu m3/ngày đêm.Vùng nông thôn có tổng số công trình cấp nước đã xây dựng khoảng trên 16.573công trình, cấp nước sinh hoạt cho 28,5 triệu người.

Tổng lượng nước khai thác, sửdụng cho ngành nông nghiệp trên cả nước khoảng 65 tỷ m3/năm và chủ yếu sử dụngnguồn nước mặt (59,9 tỷ m3).

Nước sử dụng cho công nghiệp,trong năm 2019, tổng lượng nước sử dụng khoảng 7,49 tỷ m3, trong đó 7,06 tỷ m3từ nguồn nước mặt, tập trung phần lớn trên lưu vực sông Đồng Nai (chiếm 68,3%lượng nước sử dụng cho công nghiệp cả nước), tiếp đó là lưu vực sông Hồng -Thái Bình (chiếm 15,5%).

Khai thác, sử dụng nước chothuỷ điện: Cả nước hiện có 493 (đến tháng năm /2021) dự án thuỷ điện đã đượcđưa vào vận hành, khai thác với tổng công suất lắp máy là 20.603MW, chiếm khoảng30% tổng công suất lắp đặt của hệ thống điện quốc gia. Gần đây, lượng nướckhông đủ đáp ứng nhu cầu phát điện, nhiều nhà máy khu vực Miền Trung, TâyNguyên năng suất phát điện quý I/2020 chỉ đạt 15% kế hoạch năm; lượng nước trêncác hồ thủy điện chỉ đạt dung tích khoảng 35% dung tích hữu ích; trong nửa đầunăm 2020, lượng nước trên các con sông thiếu từ 15-70%.

Khai thác, sử dụng nước chogiao thông thuỷ: Giao thông đường thủy nội địa có 124 cửa sông, trong đó có 89cửa sông, kênh có thể khai thác vận tải với 57 cửa sông phương tiện đến 100 tấncó thể ra vào. Tổng chiều dài vận tải nội địa 17.253km chiếm 41,2% chiều dàicác sông đang được quản lý khai thác.

Địnhhướng khai thác và sử dụng tài nguyên nước

Địnhhướng bảo vệ nguồn nước, trong đó:

Định hướng về hành lang bảovệ nguồn nước: Giai đoạn đến năm 2025, áp dụng các nguyên tắc phân vùng các nguồnnước cần được bảo vệ theo mức độ: 1-Nghiêm cấm tất cả các hoạt động; 2-Nghiêm cấmmột số hoạt động phát triển có ảnh hưởng lớn đến tài nguyên nước; 3-Cho phép mộtsố hoạt động cụ thể. Giai đoạn 2025-2030, xác định hành lang bảo vệ trên thực địa,đảm bảo nguồn nước được phân vùng bảo vệ theo mức độ ưu tiên; Xây dựng hệ thốngbản đồ hệ thống hành lang bảo vệ nguồn nước trên cả nước, đặc biệt là các LVSliên tỉnh, các hồ chứa lớn,…Giai đoạn sau 2030, thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệuvề hành lang bảo vệ nguồn nước theo không gian và gắn với các áp lực liên quanđến phát triển kinh tế - xã hội, tác động của biến đổi khí hậu.

Định hướng bảo vệ vùng đầunguồn các sông lớn: Giai đoạn đến 2025: Hạn chế các hoạt động tại khu vực đầunguồn, bảo vệ vùng sinh thuỷ. Bảo vệ rừng, bảo vệ thảm phủ thực vật như rừng tựnhiên, rừng trồng. Tập trung vào những định hướng, giải pháp cụ thể cho các lưuvực sông theo vùng địa lý và nhóm giải pháp ưu tiên thực hiện để khắc phục triệtđể các điểm nóng về ô nhiễm môi trường nước, giám sát các vấn đề môi trườngxuyên biên giới. Giai đoạn 2025-2030: Xây dựng nguyên tắc quản lý tài nguyên nướctrong lưu vực sông được quản lý thống nhất, không chia cắt giữa các cấp hànhchính, giữa thượng nguồn và hạ nguồn. Chủ động hợp tác khai thác nguồn lợi dotài nguyên nước mang lại và bảo đảm lợi ích của cộng đồng dân cư trong lưu vực.Giai đoạn sau 2030: Quản lý đất đai gắn với nguồn nước, chỉ số an ninh nguồn nước.Quản lý, phát triển rừng gắn với bảo vệ nguồn nước. Quản lý phát triển côngtrình thuỷ lợi gắn với nhu cầu sử dụng nước. Quản lý các mỗi liên hệ liên quan.Quản lý và giảm nhẹ thiên tai. Quản lý nguồn nước từ thượng nguồn đến nơi sử dụngcuối cùng.

Định hướng bảo vệ nguồn nước dưới đất: Giai đoạnđến 2025: Hạn chế khai thác các vụ có nguy cơ cạn suy kiệt nguồn nước dưới đất.Giai đoạn 2025-2030: Bảo vệ và thực hiện bổ cập nước dưới đất tại các khu vựccho phép. Giai đoạn sau 2030: Triển khai các hoạt động bảo vệ giám sát.

Địnhhướng khai thác, sử dụng TNN quốc gia, trong đó:

Định hướng về khai thác và sửdụng TNN quốc gia: Khai thác, sử dụng TNN phục vụ sinh hoạt, phát triển kinh tế– xã hội gắn với khả nămg đáp ứng của nguồn nước với việc bảo vệ và phát triển,dự trữ nguồn nước. Khai thác, sử dụng TNN đảm bảo yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả,tổng hợp và đa mục tiêu, hài hòa lợi ích của từng ngành, từng địa phương. Khaithác, sử dụng bền vững TNN dựa trên kết quả điều tra cơ bản, quan trắc, giámsát để điều chỉnh chỉ tiêu mức độ khai thác, sử dụng trên cơ sở chuyển đổi số,áp dụng công nghệ tiến tiến. Ưu tiên khai thác nguồn nước cho sinh hoạt, sản xuấtvà giải trí nhằm đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững. Ưu tiên khai thác nước mặttrước, nước dưới đất sau. Đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vềkhai thác, xử lý và lưu trữ nguồn nước trong bối cảnh gia tăng nhu cầu sử dụngvà tác động của BĐKH.

Định hướng khai thác, sử dụngtài nguyên theo vùng lãnh thổ: Đối với vùng Miền núi phía Bắc: Khai thác nguồnnước mặt tự nhiên từ hệ thống hồ chứa, sông, suối phục vụ mục đích sinh hoạt vàsản xuất. Hạn chế các hoạt động phát triển có nguy cơ gây ô nhiễm cao tại cáckhu vực đầu nguồn, vùng sinh thủy các sông lớn; Tăng cường đầu tư, xây dựng cáccông trình nước tự chảy và áp dụng các giải pháp hạn chế tác hại của nước;… Đốivới vùng Đồng bằng và Trung du Bắc bộ: Khai thác và sử dụng nguồn nước mặt chosinh hoạt và sản xuất theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng và hạn chế phát triểntại các khu vực đầu nguồn, vùng sinh thủy các sông lớn; Kiểm soát ô nhiễm nguồnnước mặt do nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và hoạt động sản xuấtnông nghiệp;… Đối với vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ: Phân bổ và điềutiết nguồn nước mặt trong mùa hạn, đảm bảo ưu tiên cho mục đích sinh hoạt trướccác hoạt động khác; Tăng cường đầu tư bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là rừngđầu nguồn các lưu vực sông lớn như sông Cả, sông Mã,… Đối với vùng Nam Trung Bộ:Phân bổ và điều tiết nguồn nước mặt trong mùa hạn, đảm bảo ưu tiên cho mục đíchsinh hoạt trước các hoạt động khác; Ưu tiên phát triển các ngành/hoạt động kinhtế sử dụng ít nước; Tăng cường đầu tư bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là rừngđầu nguồn các lưu vực sông lớn như sông Vu Gia- Thu Bồn, sông Thu Bồn,… Đối vớivùng Tây Nguyên: Hạn chế khai thác nước dưới đất cho mục đích sản xuất nôngnghiệp, tăng cường sử dụng các biện pháp canh tác, hệ thống canh tác tiết kiệmnước; Tăng cường đầu tư bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồncác lưu vực sông lớn như Đồng Nai, Sê Sa, Srêpok,… Đối với vùng Đông Nam Bộ: Khaithác và sử dụng nguồn nước mặt cho sinh hoạt và sản xuất theo yêu cầu nâng caohiệu quả sử dụng, hạn chế khai thác nguồn nước dưới đất cho mục đích sản xuất-giảitrí; Kiểm soát ô nhiễm nguồn nước mặt do nước thải sinh hoạt, nước thải côngnghiệp và hoạt động sản xuất nông nghiệp;… Đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long:Hạn chế khai thác nước dưới đất cho mục đích sản xuất, đặc biệt tại các khu vựcxảy ra tình trạng sụt lún; Tăng cường công tác điều tra, giám sát chất lượng vàtrữ lượng nguồn nước để đảm bảo tài nguyên nước được khai thác bền vững, sử dụnghợp lý và hiệu quả;…

Tại hội thảo, báo cáo đã nhậnđược nhiều ý kiến đóng góp của các thành viên trong Tổ chuyên gia tư vấn quy hoạchcủa Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu; GS.TS Đào Xuân Học, nguyên Thứ trưởng Bộ Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn và các chuyên gia tham dự hội thảo.

Kết thúc hội thảo, TS. CaoViết Sinh, đại diện Tổ chuyên gia tư vấn về quy hoạch của Bộ trưởng Bộ Kế hoạchvà Đầu tư đề nghị Ban soạn thảo tiếp thu ý kiến của các chuyên gia tham dự hộithảo, đặc biệt ý kiến của GS.TS Đào Xuân Học, các chuyên gia trong Tổ tư vấn củaBộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ban Quảnlý thực hiện nhiệm vụ quy hoạch tổng thể quốc gia. Đồng thời phối hợp chặt chẽvới Viện Chiến lược phát triển - đơn vị chủ trì tổng hợp báo cáo bám sát khungđịnh hướng để đưa vào báo cáo những nội dung nổi bật mang tầm cỡ quốc gia./.

Nguồn: Viện Chiến lược phát triển.