Cơ sở khoa học xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội đất nước thời kỳ 2021- 2030

04/09/2020 09:31


Việt Nam đã xây dựng và thực hiện 3 chiến lược 10 năm phát triển kinh tế- xã hội đất nước qua các thời kỳ (1991- 2000, 2001- 2010 và 2011- 2020). Song, không có nhiều các công trình nghiên cứu mang tính hệ thống về cơ sở khoa học nhất là về cơ sở lý luận xác định quan điểm, mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đất nước. Vì vậy việc xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội đất nước thời kỳ 2021- 2030 giúp làm rõ hơn cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để xác định quan điểm, mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đồng thời đề xuất một số nội dung về quan điểm, mục tiêu phát triển đất nước trong 10 năm tới, góp phần phục vụ nhiệm vụ xây dựng chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2021- 2030.

Từ những bài học kinh nghiệm lớn rút ra qua thựctế lãnh đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đất nước, Cương lĩnh Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lênchủ nghĩa xã hội (2011) của Đảng nêu những yêu cầu mang tính nguyên tắc cơ bảntrong xác định quan điểm, đường lối phát triển kinh tế- xã hội đất nước từng thời kỳphải luôn: "Kết hợp sức mạnh dân tộc với sứcmạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế, kết hợp yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại. Mọi đường lối,chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”.

Mục tiêutổng quát trong các chiến lược, thể hiện cô đọng kết quả về tình hình pháttriển của đất nước trên các mặt chủ yếu về kinh tế, xã hội, chính trị, quốcphòng an ninh và hội nhập. Như vậy, qua nhìn nhận của nhiềunhà nghiên cứu và qua xem xét mục tiêu phát triển trong chiến lược phát triển đất nước qua các thời kỳ, về cơ bản có thể xác định: Đích đến về phát triển kinh tế- xã hội đất nước trong thời kỳ chiến lược,thể hiện kết quả phát triển chung về tình hình đất nước với những nét cốt yếunhất về phát triển kinh tế, xã hội, chính trị và vị thế của đất nước trêntrường quốc tế sau khi hoàn thành thực hiện chiến lược, kết thúc thời kỳ chiếnlược.

Qua phântích tình hình phát triển kinh tế- xã hội đất nước theo các quan điểm của chiếnlược 10 năm 2011- 2020 cho thấy đã đạt nhiều thành tựu kinh tế vĩ mô như: Nềnkinh tế có nhịp độ phát triển tương đối nhanh và có tính bền vững nhất định,tăng trưởng bình quân ở mức 6,4%/năm đi đôi với kinh tế vĩ mô, an ninh kinh tếđược giữ khá ổn định; Quá trình "đổi mới” tiếp tục được duy trì trên nhiều mặtcủa đời sống xã hội và phát triển kinh tế; Quá trình dân chủ hóa đã từng bướcđược mở rộng ra toàn xã hội, cơ chế để nhân dân thực hiện quyền làm chủ được hoànthiện một bước có những tiến bộ; Duy trì sự đồng thuận cao trong toàn xã hội; Lựclượng sản xuất đã phát triển theo hướng CNH, HĐH.

Bên cạnh đó, tình hình phát triển kinh tế- xãhội đất nước theo các mục tiêu tổng quát của chiến lược 10 năm 2011- 2020: "Cơbản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” về cơ bản đã đạt được. Một sốmặt phát triển về xã hội đã tiệmcận ở mức thuộc nhóm nước công nghiệp mới, nhóm nước có thu nhập quốc dân bìnhquân đầu người bắt đầu bước vào mức trung bình cao. Môi trường chính trị - xã hội trong nước ổn định, đồng thuận, an toàn; hòabình được giữ vững.

Căn cứ Cương lĩnh Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độlên chủ nghĩa xã hội (năm 2011) của Đảng xác định mục tiêu tổng quát "Khi kếtthúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế củachủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phùhợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồnvinh, hạnh phúc”. Đây có thể xem chính là tầm nhìn về xây dựng và phát triểnnước ta đến những thập kỷ 2040- 2050 và trong thời kỳ 10 năm 2021- 2030. Trêncơ sở đó nhóm tác giả đề xuất nội dung quan điểm chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đất nước thời kỳ 2021- 2030 theo 02 phương án tại Bảng 1.

Xem xét mục tiêu phát triển đấtnước qua các chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm và các giai đoạn 5năm (các kỳ Đại hội Đảng) kể từ khi thực hiện công cuộc "Đổi mới” đưa đất nướcra khỏi khủng hoảng giai đoạn cuối những năm 1980 đến nay. Cho thấy rất rõ, nộidung cốt yếu của mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế- xã hội đất nước luônđược xác định theo hướng đưa nước ta trở thành nước công nghiệp thông qua thựchiện tiến trình CNH, HĐH. Đây cũng là thực hiện nhiệm vụ cơ bản về xây dựng vàphát triển đất nước được xác định trong Cương lĩnh (2011) của Đảng là đẩy mạnhCNH, HĐH đất nước để không ngừng tiến tới "Xây dựng nước ta trở thành một nướccông nghiệp hiện đại”. Căn cứ vào tầm nhìn phát triển và mục tiêu tổng quát vềxây dựng phát triển đất nước trong Cương lĩnh của Đảng; xuất phát điểm và điềukiện bối cảnh phát triển của đất nước thời kỳ 10 năm tới; và quan điểm chiếnlược phát triển kinh tế- xã hội đất nước như đã nêu ở trên, nhóm nghiên cứu đềxuất 02 phương án chủ yếu về mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đấtnước thời kỳ 2021- 2030 cụ thể tại Bảng 2.

Bảng1: Các phương án đề xuất nội dung quan điểm chiến lược phát triển kinh tế- xãhội đất nước thời kỳ 2021- 2030

Phương án 1

Phương án 2

1. Quan điểm chủ đạo

Phát triển kinh tế- xã hội lấy hiệu quả bao trùm và tính bền vững làm đầu, trên cơ sở đó phát huy tối đa, tổng hợp các yếu tố, nguồn lực cho phát triển nhanh kinh tế đi kèm với tiến bộ xã hội.

Phát triển kinh tế- xã hội bao trùm, lấy sự tham gia của toàn xã hội đi liền với sự tiến bộ về đời sống của tất cả các thành viên, chủ thể trong xã hội là điều kiện tiên quyết và yêu cầu cơ bản xuyên suốt trong chiến lược.

2. Quan điểm về tạo đột phá cho phát triển kinh tế

Mạnh mẽ đổi mới tư duy về kinh tế thị trường và về vai trò của nhà nước trong thời kỳ mới, thực hiện quyết liệt quá trình đổi mới toàn diện, trước hết là đổi mới thể chế pháp luật để nền kinh tế phát triển có hiệu quả cao hơn và nhanh hơn.

Phát triển kinh tế lấy nâng cao chất lượng nhân lực và phát triển kinh tế số làm đột phá; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN làm nền tảng để nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh và bền vững kinh tế.

3. Quan điểm phát triển văn hóa xã hội

Nhanh chóng xây dựng hoàn thiện pháp luật, chính sách để phát huy được tiềm năng, sức bật, sự sáng tạo của từng cá nhân, chủ thể trong xã hội; không ngừng bồi đắp và phát huy các giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc vào phát triển con người, phát triển cộng đồng, xã hội, coi đây là nguồn động lực bền vững và quan trọng hàng đầu để xây dựng phát triển đất nước

Phát triển văn hóa xã hội phải kết hợp chặt chẽ cả nhà nước, người dân và các chủ thể khác trong xã hội; phát huy cao độ tính chủ động, tự do sáng tạo của cá nhân, tổ chức, cộng đồng trong xã hội; lấy giáo dục đào tạo và xây dựng xã hội thông tin thúc đẩy kết nối giữa con người là ưu tiên phát triển.

4. Quan điểm về xây dựng thể chế

Đẩy nhanh hoàn thiện thể chế nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đáp ứng sự vận động phát triển của xã hội và nền kinh tế thị trường hiện đại; khắc phục nhanh những tồn tại về thể chế chưa phù hợp thực tiễn đồng thời nâng cao năng lực, hiệu quả thực thi pháp luật, quản lý hành chính của bộ máy nhà nước.

Xây dựng hoàn thiện thể chế Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải đồng bộ cả về thể chế pháp luật và bộ máy thực thi pháp luật, bảo vệ công lý pháp luật, quản lý hành chính nhà nước; đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật.

5. Quan điểm về hội nhập quốc tế

Tăng cường chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng trên tất cả các mặt; tận dụng tối đa các điều kiện, cơ hội bên ngoài cho phát triển kinh tế- xã hội; vận hành phát triển nền kinh tế đảm bảo có tính chủ động cao trong thích ứng với những thay đổi bên ngoài.

Phát triển nền kinh tế và xã hội cởi mở với giao lưu hội nhập quốc tế; thúc đẩy mạnh mở rộng và làm sâu sắc hơn các quan hệ hợp tác, đối tác quốc tế, toàn cầu trên tất cả các bình diện, lĩnh vực vì sự phát triển bền vững và thịnh vượng.


 Bảng 2: Các phương án đềxuất mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đất nước thời kỳ 2021- 2030

Phương án 1

Phương án 2

Phấn đấu đến năm 2030:

-Việt Nam trở thành nước công nghiệp, có nền kinh tế số phát triển;

- Xã hội dân chủ, công bằng, pháp quyền nghiêm minh, có sức hấp dẫn cao về văn hóa;

- Đời sống vật chất và tinh thần của mọi người dân đều được nâng lên tương xứng với nỗ lực của bản thân và sự phát triển của đất nước;

- Độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia được giữ vững;

- Uy tín, vị thế của dân tộc được nâng cao toàn diện trong quốc tế.

Phấn đấu đến năm 2030:

- Việt Nam trở thành nước có quy mô nền kinh tế thuộc nhóm 30 nước hàng đầu thế giới, có trình độ kỹ thuật và sức sáng tạo cao;

- Xã hội dân chủ, công bằng, văn minh tiến bộ với thời đại, có sức hấp dẫn cao về môi trường sống và làm việc;

- Người dân đều tự hào với bản thân và đất nước;

- Sự cởi mở và uy tín của con người, dân tộc Việt Nam được bạn bè quốc tế tin tưởng và đánh giá cao.

Nguồn: Ban Chủ nhiệm đề tài