Những đóng góp mới và tóm tắt luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Vũ Đình Hòa
23/09/2013 16:34
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
________________________________
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: PHÁT TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ QUỐC LỘ 18 TRONG
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 62.31.05.01
1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
- Hệ thống hóa, luận giải và làm rõ quan niệm về hành lang kinh tế (HLKT); xác định đặc điểm, vai trò của HLKT đối với tổ chức không gian kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở Việt Nam;
- Đề xuất quy trình 04 bước và các phương pháp nghiên cứu về HLKT ở Việt Nam; - Xác định và làm rõ các điều kiện cần và đủ cho sự hình thành và phát triển HLKT trong bối cảnh CNH, HĐH ở Việt Nam;
- Đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá vai trò và hiệu quả phát triển HLKT ở Việt Nam.
2. Những phát hiện và đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án
- HLKT là một hiện tượng khách quan trong phát triển không gian kinh tế - xã hội, gắn liền với một tuyến trục giao thông và các trung tâm kinh tế đóng vai trò là các cực phát triển, tạo cơ sở để tăng trưởng và phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của toàn khu vực;
- Quốc lộ 18 là địa bàn hội đủ các điều kiện để hình thành và phát triển trở thành tuyến HLKT động lực quan trọng ở khu vực phía Bắc. Cần phát triển HLKT QL18 trên quan điểm phát huy và sử dụng có hiệu quả những lợi thế của toàn tuyến, tạo ra sức hấp dẫn để thu hút đầu tư, thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế giữa địa phương trên tuyến; nâng cao hiệu quả hợp tác với các địa bàn lân cận trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và các vùng khác trong cả nước;
- Trên địa bàn HLKT QL18 cần tập trung phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, không/ ít gây ô nhiễm môi trường, cơ cấu sản phẩm chủ lực là các sản phẩm có giá trị lớn, hàm lượng chất xám cao; các ngành dịch vụ chất lượng và trình độ cao trong các lĩnh vực tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm, thương mại, vận tải kho bãi, hệ thống cảng, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin - truyền thông; phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng và giá trị cao, phục vụ trực tiếp và chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng ở các đô thị và KCN trên HLKT và cho xuất khẩu;
- Để phát triển bền vững và hiệu quả HLKT QL18, từ nay đến năm 2020 và 2025 cần tập trung vào một số nhóm giải pháp cụ thể về (1) cơ chế, chính sách; (2) quy hoạch; (3) nguồn vốn và nhân lực; (4) liên kết, phối hợp hành động giữa các địa phương; (5) bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; (6) tổ chức quản lý. Đặc biệt, cần chú trọng nhóm giải pháp xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách chung cho hoạt động của HLKT theo hướng đồng bộ, hiện đại và hiệu quả; nhóm giải pháp hình thành tổ chức bộ máy quản lý điều hành hoạt động của HLKT.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN PGS.TS Lê Thu Hoa | NGHIÊN CỨU SINH Vũ Đình Hòa |
TÓM TẮT LUẬN ÁN
Với mục tiêu đưa nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Việt Nam đang đẩy mạnh tiến trình CNH, HĐH trong đó việc lựa chọn một số địa bàn có lợi thế vượt trội để hình thành lãnh thổ đầu tàu phát triển được coi là một khâu then chốt và là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Việc thực hiện mục tiêu chiến lược đã đưa tới việc hình thành nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ (TCLT) kinh tế mới ở nước ta, trong đó có thể kể đến là các hành lang kinh tế (HLKT).
Ở Việt Nam trong khoảng 10 năm qua đã có nhiều HLKT được hình thành, tiêu biểu là các hành lang (HL): Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và HL Đông - Tây (Việt Nam). Các HLKT đóng vai trò to lớn trong việc đóng góp vào tăng trưởng giá trị sản xuất của các địa phương đi qua; đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội; tạo ra mối liên hệ cả theo chiều dọc và chiều ngang thúc đẩy trao đổi hàng hóa, giao lưu kinh tế; tăng cường đảm bảo anh ninh - quốc phòng của vùng/ quốc gia. Tuy nhiên, sự phát triển trong thời gian qua của hình thức này cũng bộc lộ không ít hạn chế về hiệu quả liên kết giữa các trung tâm kinh tế và các tác động phân cực đòi hỏi phải nghiên cứu hoàn thiện.
Quốc lộ 18 (QL18) là một trong những tuyến giao thông có nhiều tiềm năng phát triển thành HLKT. Việc phát triển HLKT QL18 sẽ tạo ra những tác động lan tỏa góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của các địa phương có HLKT đi qua và của cả VKTTĐ Bắc Bộ gắn với vùng phía Nam Trung Quốc. Tuy vậy, thời gian qua sự phát triển và liên kết của các trung tâm kinh tế dọc theo quốc lộ 18 còn hạn chế; các tác động lan tỏa từ sự phát triển do lợi ích của tuyến trục giao thông huyết mạch trong vùng chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và vai trò của nó. Vì vậy, việc nghiên cứu để phát triển QL18 trở thành HLKT trở nên cấp bách.
Xuất phát từ những lí do nêu trên tác giả chọn vấn đề "Phát triển hành lang kinh tế quốc lộ 18 trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam" làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Xác lập cơ sở khoa học cho việc xây dựng và phát triển HLKT ở Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH; vận dụng nghiên cứu HLKT QL18 nhằm làm sáng tỏ các điều kiện và yếu tố hình thành HL cũng như các định hướng và đề xuất giải pháp phát triển của HLKT QL18 trong tương lai.
- Tổng quan có chọn lọc và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng và phát triển HLKT trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH ở Việt Nam để vận dụng nghiên cứu trường hợp HLKT QL18;
- Đánh giá điều kiện hình thành và phát triển HLKT QL18 trong quá trình CNH, HĐH đất nước;
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả phát triển bền vững HLKT QL18 đến năm 2020 và năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là HLKT QL18, trong đó tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học, các điều kiện hình thành và phát triển HLKT QL18 trong quá trình CNH, HĐH; hệ thống các giải pháp phát triển hiệu quả và bền vững HLKT QL18.
- Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học, điều kiện hình thành, định hướng và giải pháp phát triển HLKT QL18.
- Phạm vi không gian: Phạm vi không gian nghiên cứu HLKT QL18 được giới hạn từ sân bay quốc tế Nội Bài tới cửa khẩu quốc tế Móng Cái cùng với vùng ảnh hưởng giữa HL với hai bên quốc lộ (QL) (được giới hạn theo đơn vị hành chính huyện, thị xã, thành phố) có QL18 đi qua thuộc các tỉnh, thành phố Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh. Luận án cũng chú ý so sánh với VKTTĐ Bắc Bộ và các lãnh thổ lân cận.
- Phạm vi thời gian: Việc phân tích, đánh giá điều kiện hình thành và phát triển của HLKT QL18 được thực hiện cho giai đoạn chủ yếu từ năm 2000 đến 2010; dự báo định hướng phát triển và đề xuất giải pháp thực hiện cho giai đoạn đến năm 2020 và năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Phạm vi về số liệu: các số liệu được tác giả sử dụng trong nghiên cứu, phân tích tới cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh). Trong một số trường hợp do hạn chế về thống kê, tác giả sử dụng các số liệu ở cấp tỉnh để minh họa cho các nhận định trong luận án.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Về mặt lý luận: Luận án đã làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về HLKT và khẳng định HLKT là một hiện tượng khách quan, được phát triển dựa trên cơ sở lý luận khoa học vững chắc. Luận án cũng đề xuất quy trình tiếp cận nghiên cứu và các tiêu chí đánh giá điều kiện hình thành, phát triển và vai trò của các HLKT.
- Về mặt thực tiễn:
· Luận án đã phân tích, đánh giá toàn diện, khách quan và khoa học các điều kiện dẫn đến sự hình thành và phát triển lãnh thổ dọc QL18 thành HLKT ở phía Bắc.
· Luận án đã đề xuất định hướng phát triển HLKT QL18 và kiến nghị những giải pháp cơ bản nhằm phát triển và phát huy vai trò của HLKT này trong quá trình CNH, HĐH đất nước.
· Luận án cung cấp các căn cứ khoa học cho các địa phương dọc QL18 để cùng phối hợp, liên kết hành động phát huy vai trò của QL18 và các thế mạnh của địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội.
· Luận án cung cấp thông tin và là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan quản lý, các nhà hoạch định và thực thi chính sách trong lĩnh vực tổ chức không gian kinh tế - xã hội đồng thời là tài liệu tham khảo tốt cho nghiên cứu và đào tạo đại học/ sau đại học khối ngành địa lý kinh tế - xã hội.
5. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án được cấu trúc thành 4 chương chính:
Chương 1. Tổng quan các công trình và phương pháp nghiên cứu về hành lang kinh tế
Chương 2. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển hành lang kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chương 3. Điều kiện hình thành và phát triển hành lang kinh tế quốc lộ 18 Chương 4. Định hướng và giải pháp phát triển hành lang kinh tế quốc lộ 18 trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH LANG KINH TẾ
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH LANG KINH TẾ
HLKT là một hình thức TCLT kinh tế triển vọng và được đề cập nghiên cứu phổ biến cả ở trên thế giới và Việt Nam. Tuy tên gọi và việc xác định phạm vi cụ thể có thể khác nhau trong một số trường hợp nhưng các nghiên cứu đều thống nhất về quan niệm, bản chất và sự cần thiết phát triển HLKT trong tổ chức không gian kinh tế - xã hội. Một số nghiên cứu của các học giả quốc tế đã chỉ rõ những thành công trong phát triển HLKT tại các quốc gia như Mỹ, Anh, Hà Lan - Phần Lan, Venezuela, Nam Phi, Trung Quốc và các quốc gia Đông Nam Á. Ở Việt Nam TCLT HLKT vẫn đang là một nội dung tương đối mới, các nghiên cứu về HLKT thường mới chỉ đề cập đến các khía cạnh riêng lẻ khác nhau của việc hình thành và phát triển. Hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện cả về lý luận và thực tiễn phát triển HLKT ở Việt Nam nói chung và HLKT QL18 nói riêng.
1.2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.2.1. Những vấn đề được nghiên cứu trong luận án
Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan, tác giả xác định những vấn đề đặt ra mà luận án cần tập trung giải quyết gồm:
- Thứ nhất, luận giải và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển HLKT trong điều kiện CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay;
- Thứ hai, phân tích và đánh giá các điều kiện hình thành và phát triển HLKT trên tuyến QL18;
- Thứ ba, xác định quan điểm, định hướng phát triển và đề xuất giải pháp phát triển HLKT QL18 trong thời gian đến năm 2020 và 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
1.2.2. Quy trình nghiên cứu phát triển hành lang kinh tế
Quy trình nghiên cứu trong luận án được tác giả tiến hành theo bốn (04) bước: (i) Thống nhất quan điểm về sự cần thiết và các điều kiện phát triển HLKT, lựa chọn các tiêu chí/ bộ chỉ tiêu đánh giá; (ii) Phân tích, đánh giá các điều kiện hình thành, phát triển các hoạt động kinh tế trên HLKT; (iii) Lựa chọn định hướng, phương án phát triển HLKT nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho các quyết định thực tiễn; (iv) Đề xuất biện pháp hiện thực hóa định hướng và các phương án phát triển HLKT.
1.2.3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của luận án được minh họa như trong hình dưới đây:
Hình 1.1. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của luận án
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH LANG KINH TẾ
2.1.1. Quan niệm về hành lang kinh tế
Kế thừa quan niệm của các nhà khoa học đi trước, kết hợp cùng nghiên cứu của bản thân, tác giả luận án cho rằng: “HLKT là một không gian địa lý - kinh tế, được hình thành trên cơ sở một tuyến trục giao thông huyết mạch gắn với các trung tâm đô thị - kinh tế có quan hệ tương tác và có sự phân bố tập trung các cơ sở kinh tế hai bên tuyến trục đó nhờ thế mà có khả năng tạo ra sự phát triển của nhiều lĩnh vực kinh tế có ý nghĩa đầu tàu lôi kéo khu vực, lãnh thổ xung quanh phát huy ưu thế địa - kinh tế, đẩy nhanh hợp tác, tối đa hóa tiềm lực kinh tế của lãnh thổ có tuyến trục giao thông đi qua”.
2.1.2. Đặc điểm của hành lang kinh tế
- Các hành lang kinh tế không có một ranh giới pháp lý cụ thể
- Hành lang kinh tế không có cơ quan Nhà nước quản lí trực tiếp
- Hành lang kinh tế là một hình thức tổ chức lãnh thổ mang tính tổng hợp dựa trên sự liên quan và bổ sung lẫn nhau giữa các hoạt động kinh tế - xã hội
- Sự phát triển của hành lang kinh tế gắn chặt với các lãnh thổ xung quanh tuyến trục trong chiến lược phát triển chung của quốc gia
2.1.3. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam với phát triển hành lang kinh tế
Trong quá trình CNH, HĐH đất nước, HLKTvới vai trò là hình thức TCLT đặc biệt cần phải phát triển đồng bộ đáp ứng yêu cầu cụ thể:
- Phát triển HLKT phải có tầm nhìn dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng của cả nước, tận dụng lợi thế của các quốc gia đi sau áp dụng nghệ hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả, thân thiện với môi trường.
- Hiện đại của HLKT là phải đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, liên thông trong từng lĩnh vực, công trình và trong toàn hệ thống. Việc xây dựng và phát triển HLKT phải phù hợp với xu thế phát triển của khoa học, công nghệ, phát triển hạ tầng thông minh và bền vững.
- Phát triển HLKT phải gắn với giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh quốc gia và bảo vệ môi trường, gắn với tăng trưởng kinh tế xanh và phát triển bền vững.
2.1.4. Vai trò và tác động của hành lang kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HLKT có vai trò và tác động lớn đối với các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh - chính trị và môi trường, thể hiện ở cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
2.1.4.1. Vai trò và tác động tích cực của hành lang kinh tế
Vai trò chủ đạo của việc phát triển HLKT là tạo ra mối liên kết giữa các trung tâm nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và vùng lãnh thổ trên các phương diện kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng và môi trường, thể hiện tóm lược thông qua sơ đồ sau:
Hình 1.2. Tác động tích cực của HLKT
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
2.1.4.2. Những tác động tiêu cực của việc phát triển hành lang kinh tế
Phát triển HLKT trong bối cảnh CNH, HĐH cũng không tránh khỏi một số tác động tiêu cực, chủ yếu gây ra do tập trung hóa về lãnh thổ, gây mất cân đối trong phát triển giữa các địa phương, gây nên tình trạng phân hóa ảnh hưởng đến lợi ích chung của cộng đồng và doanh nghiệp tham gia sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ
Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển HLKT của một số quốc gia ở khu vực châu Âu, Bắc Mỹ, châu Phi và châu Á, luận án đã rút một số bài học kinh nghiệm phát triển HLKT cho Việt Nam về các khía cạnh:
- Lựa chọn lãnh thổ phát triển HLKT phù hợp;
- Xây dựng và triển khai các cơ chế chính sách đối với các HLKT;
- Xác định vai trò của Nhà nước trong quá trình phát triển HLKT; và
- Thành lập tổ chức trực thuộc Chính phủ điều hành trực tiếp việc quy hoạch và triển khai phát triển HLKT.
2.3. ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ, VAI TRÒ CỦA HÀNH LANG KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
2.3.1. Điều kiện hình thành và phát triển hành lang kinh tế
Từ các ý kiến của các học giả/ chuyên gia trong và ngoài nước, kết hợp cùng các nghiên cứu từ thực tiễn kinh nghiệm các quốc gia và khu vực trên thế giới, luận án đề xuất 2 nhóm điều kiện để hình thành và phát triển HLKT trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam gồm: Điều kiện cần (i) Sự hiện diện của một tuyến trục giao thông huyết mạch kết nối các cực phát triển và các cửa vào - ra quan trọng; (ii) Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dân cư, lao động dọc theo tuyến giao thông có nhiều thuận lợi cho việc hình thành và phát triển HLKT; (iii) Sự hiện diện của các đô thị trung tâm và lãnh thổ có khả năng tập trung hoạt động kinh tế dọc tuyến trục giao thông huyết mạch; (iv) Sự phát triển dọc theo tuyến trục bước đầu thể hiện được vai trò và tác động tích cực đến sự phát triển của các lãnh thổ trong phạm vi ảnh hưởng; (v) Sự phát triển hiện tại và trong tương lai của các lãnh thổ trong phạm vi ảnh hưởng của tuyến trục không (hoặc ít) có khả năng gây ra xung đột về sử dụng đất trong nông nghiệp. Điều kiện đủ:(i) Chủ trương, định hướng và sự quan tâm chỉ đạo của trung ương và các cấp chính quyền địa phương; (ii) Sự quan tâm ủng hộ của nhà đầu tư, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư sinh sống dọc theo tuyến trục giao thông.
2.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả và vai trò của hành lang kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.3.2.1 Các tiêu chí đánh giá định tính
Vai trò của HLKT trước hết được đánh giá thông qua các quan hệ tỷ lệ và các liên hệ tương tác giữa các bộ phận lãnh thổ hợp thành hệ thống kinh tế - xã hội, tức là các chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế lãnh thổ như: Các nguồn lực chủ yếu: các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, dân số, lao động có kỹ thuật....; Tiềm năng kinh tế và các đặc trưng kinh tế - xã hội khác: hệ thống kết cấu hạ tầng, các ngành kinh tế mũi nhọn, GDP, đóng góp cho ngân sách và tăng trưởng kinh tế...; Các mối liên hệ kinh tế, các luồng vật chất trao đổi giữa các HLKT....
2.3.2.2. Các tiêu chí đánh giá định lượng
(i)Tỉ lệ đóng góp của hành lang kinh tế vào tổng giá trị sản xuất của các địa phương có hành lang kinh tế đi qua (Tg)
Trong đó:
- GTSXHL: Giá trị sản xuất của các huyện, thị xã, thành phố có HLKT đi qua.
- GTSXĐP: Tổng GTSX hàng năm của các địa phương có HLKT đi qua.
(ii) Tỉ lệ đóng góp vào số việc làm của các địa phương có hành lang kinh tế đi qua
Trong đó: - LHL: Lao động làm tại các huyện, thị xã, thành phố có HLKT đi qua
- LĐP: Tổng số lao động của các địa phương có HLKT đi qua
(iii) Tốc độ và tỉ lệ đô thị hóa của hành lang kinh tế
- Tốc độ đô thị hóa của HLKT được tính bằng công thức:
Trong đó, g(ĐTn) : Tốc độ đô thị hóa của HLKT năm thứ n so với năm thứ n-1.
- Tỉ lệ đô thị hóa của HLKT được tính bằng công thức:
Trong đó: - PHLKT: Dân số đô thị của các huyện, thị xã, thành phố có HLKT đi qua
- PT: Tổng dân số của các địa phương có HLKT đi qua.
(iv) Thời gian tiết kiệm của các phương tiện giao thông do phát triển của tuyến hành lang kinh tế
Trong đó:
- t: Thời gian tiết kiệm (của từng loại phương tiện giao thông) khi tham gia vận chuyển trên HLKT
- Tp: Thời gian vận chuyển khi chưa xây dựng HLKT
- Tt: Thời gian vận chuyển khi có HLKT
(v) Hệ số tập trung hoá của hành lang kinh tế (Ht)
Trong đó:
- (GTSXHL : GTSXĐP ): Tỷ trọng GTSX của một HLKT trên tổng GTSX của các địa phương có HLKT đi qua.
- (GTSXHLcn : GTSXcả nước): Tỷ trọng GTSX của tất cả các HLKT trên tổng GTSX của cả nước.
Bên cạnh các tiêu chí trên, tùy thuộc vào điều kiện số liệu còn có thể xác định tiêu chí đánh giá hiệu quả và vai trò của HLKT thông qua tính chất tiên tiến trong tổ chức sản xuất phù hợp với xu thế phát triển của phân công lao động xã hội theo hướng hiện đại. Tiêu chí này thể hiện trên khía cạnh: tỷ lệ số doanh nghiệp có liên kết kinh tế với nhau trong tổng số doanh nghiệp nằm trên HLKT; số ngành kinh tế hoạt động trên một HLKT; hệ số liên kết kinh tế của HLKT với bên ngoài; số doanh nghiệp ở ngoài phạm vi tác động của HLKT có trao đổi kinh tế kỹ thuật với HLKT.
Chương 3. ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ QUỐC LỘ 18
3.1. KHÁI QUÁT VỀ LÃNH THỔ NGHIÊN CỨU
Quốc lộ 18 dài 342km, xuất phát từ sân bay Nội Bài (Hà Nội) đến cửa khẩu quốc tế Móng Cái (Quảng Ninh). Đây là một trong những tuyến đường quan trọng nhất của Việt Nam, nối thủ đô Hà Nội với vùng Duyên hải và biên giới Đông Bắc. Về mặt địa lí, là dải lãnh thổ dọc theo con đường chạy ngang ở phía bắc Đồng bằng sông Hồng và chạy theo bờ biển phía bắc Bãi Cháy tới biên giới Trung Quốc. Trong những năm qua, tuyến giao thông này không ngừng được nâng cấp cải thiện và trở thành trục giao thông - kinh tế quan của VKTTĐ Bắc Bộ cũng như của cả nước.
3.2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ QUỐC LỘ 18
3.2.1. Sự hiện diện của quốc lộ 18 - trục giao thông huyết mạch kết nối các cực phát triển và các cửa vào - ra quan trọng
QL18 là hạt nhân tạo nên HLKT QL18. Sau dự án cải tạo, nâng cấp QL18 với sự hỗ trợ của JICA (Nhật Bản), đến nay QL18 có chất lượng tương đối tốt. Bên cạnh đó, hệ thống giao thông đường thủy (đường sông, đường biển); đường sắt (Hà Nội - Cái Lân) cũng tương đối phát triển. Sự thuận tiện và hiện đại về mặt giao thông ở đây là cơ sở, là tiền đề quan trọng cho việc hình thành HLKT QL18.
Trên QL18, sân bay Nội Bài, cảng Cái Lân, cửa khẩu Móng Cái được xác định là các cửa "vào - ra" quan trọng không chỉ đối với các địa phương thuộc Hà Nội, Quảng Ninh mà còn cả với VKTTĐ Bắc Bộ. Thông qua các cửa "vào - ra" đó các nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hóa được nhập hoặc xuất, đồng thời các cửa này còn là các cực kết nối thị trường giữa các vùng với các vùng lãnh thổ và quốc gia trên thế giới.
3.2.2. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dân cư, lao động dọc theo quốc lộ 18 có nhiều thuận lợi cho việc hình thành và phát triển hành lang kinh tế
Các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dân cư, lao động của các địa phương dọc theo QL18 tương đối đa dạng và phong phú. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khá thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ du lịch. Bên cạnh đó, quy mô dân số đông, nguồn lao động dồi dào và đang từng bước được nâng cao trình độ cũng là tiền đề quan trọng đối với sự hình thành và phát triển HLKT QL18.
3.2.3. Sự hiện diện của các đô thị trung tâm và lãnh thổ có khả năng tập trung hoạt động kinh tế dọc tuyến trục giao thông quốc lộ 18
QL18 là tuyến giao thông quan trọng của VKTTĐ Bắc Bộ. Việc phát huy các nguồn lực phát triển kinh tế, tận dụng các điều kiện trong nước và quốc tế của VKTTĐ Bắc Bộ đã góp phần hình thành các trung tâm, các KCN, các trung tâm thương mại, dịch vụ lớn tập trung trên địa bàn các tỉnh và thành phố có tuyến QL18 đi qua như: KCN Bắc Nội Bài (Hà Nội), KCN Quế Võ, Tiên Sơn; trung tâm du lịch Hạ Long; KKT cửa khẩu Móng Cái… Bên cạnh đó thành phố Hà Nội, tỉnh Bắc Ninh và Quảng Ninh còn là những trung tâm kinh tế tổng hợp phát triển năng động có thế mạnh tập trung chất xám và các nguồn lực để phát triển các ngành có hàm lượng công nghệ cao, tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có sức cạnh tranh cao trong nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phát triển các hoạt động sản xuất tại đây đã làm nảy sinh nhu cầu vận chuyển, trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các địa phương; giữa Việt Nam và các nước trong khu vực cũng như trên thế giới, tạo tiền đề cho QL18 trở thành cầu nối quan trong để các hoạt động kinh tế trong vực tồn tại và phát triển, mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng.
Phát triển QL 18 thành HLKT cần phải có một mạng lưới rộng lớn các trung tâm công nghiệp và đô thị. Trong những năm qua, trên QL 18 đã hình thành và phát triển nhiều trung tâm đô thị lớn như TP. Bắc Ninh, TP. Hạ Long, TP. Móng Cái và các KCN (14 KCN), điểm công nghiệp là tiền đề kinh tế cho sự tăng cường mối liên kết và tương tác giữa các địa phương và trung tâm kinh tế thuộc các tỉnh có quốc lộ đi qua, cũng như các địa phương trong VKTTĐ Bắc Bộ.
3.2.4. Sự phát triển kinh tế dọc theo quốc lộ 18 bước đầu thể hiện được vai trò và tác động tích cực đến sự phát triển của các lãnh thổ trong phạm vi ảnh hưởng
Trong những năm gần đây, cùng với xu thế chung của cả nước và VKTTĐ Bắc Bộ, các địa phương trên QL18 cũng phát huy những lợi thế của mình tạo ra những bước phát triển kinh tế vượt bậc. Tổng GDP của 3 tỉnh (trừ Hà Nội) có QL18 đi qua năm 2010 đạt 102.849 tỉ đồng [20, 21, 22, 23]. Trong đó GDP quy đổi của các huyện, thị, thành phố có QL18 đi qua đạt khoảng 50.291 tỉ đồng chiếm 45,5% giá trị GDP của 3 tỉnh trong cùng kì. Liên tục từ năm 2000 tới nay, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của các đô thị dọc hai bên QL18 luôn tăng cao và ổn định.
So với toàn bộ VKTTĐ Bắc Bộ, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của các địa phương trên tuyến trục luôn xấp xỉ so với các các địa phương trên VKTTĐ (năm 2010 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của VKTTĐ Bắc Bộ là 11,9%) đồng thời có tác động lan tỏa tạo sự phát triển thu hút đông đảo các doanh nghiệp tham gia các KCN, KCX thuộc các địa phương Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh. Cơ cấu kinh tế của các địa phương dọc theo QL18 có sự tiến bộ với mô hình dịch vụ - công nghiệp - nông, lâm, ngư nghiệp; Tỉ lệ đóng góp vào tổng giá trị sản xuất của các huyện, thị xã, thành phố có QL18 đi qua trong tổng giá trị sản xuất của cả tỉnh liên tục tăng cao từ 42,6% năm 2000 63,8% năm 2010 (xem biểu đồ 3.1). Điều này chứng tỏ vai trò ngày càng được nâng cao của QL18 với các địa phương mà nó đi qua.
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ đóng góp của các huyện, thị xã, thành phố có quốc lộ 18 đi qua trong tổng giá trị sản xuất trung bình của các tỉnh, giai đoạn 2000 - 2010 (Đơn vị: %)
Trong các địa phương dọc theo QL18 đã nổi lên các trung tâm kinh tế có vai trò là cực tăng trưởng của cả vùng đó là TP. Bắc Ninh, TP. Hạ Long, TP. Cẩm Phả và trong tương lai không xa là TP. Móng Cái, TX. Chí Linh.
3.2.5. Sự phát triển hiện tại và tương lai của các lãnh thổ trong phạm vi ảnh hưởng của khu vực quốc lộ 18 không (hoặc ít) có khả năng gây ra xung đột về sử dụng đất trong nông nghiệp
QL18 chạy qua vùng địa hình khá đa dạng, từ địa hình châu thổ ĐBSH tới đồi núi thấp đặc trưng của vùng Đông Bắc và địa hình bờ biển ở phía Đông của Quảng Ninh. Trong đó, địa hình đồng bằng chiếm diện tích nhỏ tập trung chủ yếu ở phía Tây, kéo dài từ Bắc Ninh tới Chí Linh (Hải Dương). Đại bộ phận QL18 chạy qua khu vực có địa hình đồi núi trung bình được chia thành hai bộ phận thuộc vùng núi phía Tây và vùng núi phía Đông. Đặc điểm địa hình này cho phép các địa phương dọc theo QL18 tăng cường phát triển các hoạt động công nghiệp, thương mại, dịch vụ ít có ảnh hưởng đến diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp.
3.2.6. Chủ trương, định hướng và sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
Trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều quyết định tạo điều kiện nền tảng, cơ sở cho việc thúc đẩy sự phát triển của các HLKT nói chung và HLKT QL18 nói riêng.
Đối với QL18, ngay từ những năm 90 của thế kỉ XX, ý tưởng về việc thực hiện phát triển HLKT đã được nhà nước quan tâm thông qua việc đồng ý cho Viện Chiến lược phát triển phối hợp cùng UNDP nghiên cứu quy hoạch phát triển bền vững tuyến HL đường 18 (dự án VIE/96/001). Trong quy hoạch VKTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020, QL18 cùng QL21 lại một lần nữa được đề cập tới hướng phát triển trở thành HLKT nhằm thu hút các hoạt động kinh tế, giảm tải các hoạt động công nghiệp cho các lãnh thổ của khu vực đồng bằng sông Hồng.
3.2.7. Sự quan tâm của nhà đầu tư, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư sinh sống dọc theo quốc lộ 18
Ngoài ra, theo khảo sát và điều tra thực tế của tác giả đối với các cộng đồng dân cư trong hai đợt thực tế, hầu hết các hộ dân đều ủng hộ chính sách phát triển các KCN, liên kết kinh tế giữa các địa phương thông qua QL18.
4.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ QUỐC LỘ 18
(1) Xây dựng HLKT QL18 phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, hướng tới mục tiêu trở thành đầu tàu phát triển kinh tế năng động, có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, có thế và lực ngày càng lớn thúc đẩy sự phát triển và khả năng cạnh tranh, từ đó thu hút mạnh đầu tư trong và ngoài nước.
(2) Phát huy và sử dụng có hiệu quả (trước mắt và lâu dài) những lợi thế của toàn tuyến, tạo ra sức hấp dẫn để thu hút đầu tư, thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế giữa địa phương trên tuyến; nâng cao hiệu quả hợp tác với các địa bàn lân cận trong VKTTĐ Bắc Bộ và các vùng khác trong cả nước. Đẩy mạnh sự giao lưu hợp tác và giữa các tỉnh của Việt Nam với Trung Quốc thông qua cửa khẩu quốc tế Móng Cái.
(3) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng lấy công nghiệp, vận tải và du lịch làm nòng cốt, nâng cao hiệu quả trên toàn tuyến. Coi trọng phát triển vững chắc nông, lâm, ngư nghiệp và nông thôn; Phát huy tối đa thế mạnh về du lịch.
(4) Hình thành lãnh thổ có TCKG phù hợp, tập trung phát triển các hoạt động công nghiệp có hàm lượng khoa học kĩ thuật thuộc các địa bàn của tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương; phát triển các hoạt động dịch vụ (giao thông vận tải, du lịch) trên địa bàn các đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh.
(5) Phát triển HLKT phải coi trọng mục tiêu bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
(6) Phát triển HLKT QL18 phải gắn kết bảo vệ an ninh quốc phòng của đất nước cũng như phải đảm bảo an toàn an ninh của những chủ thể tham gia trên tuyến.
4.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ QUỐC LỘ 18
4.2.1. Căn cứ đề xuất định hướng
Xuất phát từ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020, từ yêu cầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng đối với sự phát triển HLKT QL18, tác giả luận án đề xuất các định hướng cụ thể phát triển đối với tuyến HL.
4.2.2. Định hướng phát triển các lĩnh vực và tổ chức lãnh thổ hành lang kinh tế quốc lộ 18
4.2.2.1. Định hướng phát triển các lĩnh vực kinh tế hành lang kinh tế quốc lộ 18
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ kĩ thuật cao, không/ ít gây ô nhiễm môi trường, cơ cấu sản phẩm chủ lực là các sản phẩm có giá trị lớn, có hàm lượng chất xám tại các địa bàn có lợi thế thuộc các địa phương của tỉnh Bắc Ninh (TP. Bắc Ninh, Quế Võ) và một số huyện, thành phố thuộc Quảng Ninh (Cẩm Phả, Hạ Long, Uông Bí).
-Tập trung phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao trong các lĩnh vực tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm, thương mại, vận tải kho bãi, hệ thống cảng, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin - truyền thông, kinh doanh tài sản - bất động sản, tư vấn, khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng cao, tạo nhiều giá trị trên mỗi đơn vị diện tích đất nông nghiệp, phục vụ trực tiếp và chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng ở các đô thị và KCN trên HLKT và cho xuất khẩu.
4.2.2.2. Định hướng phát triển giao thông theo hướng đảm bảo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Phát triển HLKT hướng tới việc lấy QL18 cao tốc làm trục chính. Tập trung ưu tiên cải tạo QL18 cũ giữ vai trò bổ trợ. Xây dựng tuyến cao tốc Nội Bài - Hạ Long có chiều dài 136km và tuyến cao tốc Hạ Long - Móng Cái dài 128 km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Phát triển tuyến đường sắt Yên Viên - Hạ Long. Tuyến đường sắt này cùng với QL18 cao tốc trở thành trục HL từ Nội Bài đi Hạ Long và tới Móng Cái. Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt Hạ Long - Móng Cái để thực hiện vận tải từ Hạ Long đi Móng Cái và ngược lại.
- Phát triển cửa vào - ra chủ yếu của HLKT QL18 theo hướng hiện đại. Tập trung nâng cấp và khai thác hiệu quả cảng Cái Lân; Phát triển cụm cảng Cẩm Phả - Quảng Ninh; Từng bước triển khai xây dựng cảng chuyên dùng gắn với KCN Cảng Hải Hà - Quảng Ninh. Hoàn thiện nâng cấp, hiện đại hóa sân bay Nội Bài; Triển khai xây dựng sân bay quốc tế tại khu vực xã Đoàn Kết (Vân Đồn)
4.2.2.3. Định hướng tổ chức không gian trên hành lang kinh tế quốc lộ 18 đảm bảo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Nâng cấp phát triển các trung tâm công nghiệp Hạ Long, Bắc Ninh, Cẩm Phả với cơ cấu ngành hiện đại, hàm lượng khoa học kĩ thuật cao, ít gây ô nhiễm môi trường. Khai thác hiệu quả các KCN đô thị Quế Võ; KCN đô thị Yên Phong I; KCN - Đô thị Yên Phong II; KCN đô thị Nam Sơn - Hạp Lĩnh; KCN Thuận Thành; Các KCN Thuận Thành 2, 3 và KCN Lương Tài, Gia Bình tại Bắc Ninh; Đối với lĩnh vực dịch vụ: Tập trung phát triển thành phố Hạ Long, Bắc Ninh và cửa khẩu Móng Cái thành trung tâm thương mại lớn HLKT QL18; Khai thác tối đa năng lực và hiệu quả kinh tế của khu vực cảng Cái Lân; đầu tư xây dựng tại các khu du lịch trọng điểm Hạ Long, Móng Cái - Trà Cổ, các tuyến du lịch nội vùng và liên vùng, liên quốc gia; Đối với TCLT nông nghiệp: đẩy mạnh việc hình thành các lãnh thổ chuyên môn hóa gắn với du lịch sinh thái tại Chí Linh (Hải Dương), Quảng Hà, Đông Triều và Uông Bí (Quảng Ninh); hình thành các vùng chuyên canh sản xuất quanh các đô thị TP. Bắc Ninh, TP. Hạ Long, TP. Cẩm Phả, TP. Móng Cái.
- Phát triển các trung tâm đô thị dọc HLKT theo hướng hiện đại; Xây dựng Thủ đô Hà Nội và thành phố Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh) thành trung tâm kinh tế lớn, có tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững; Xây dựng các trung tâm kinh tế - đô thị thành các cực tăng trưởng khu vực bao gồm: Đô thị Nội Bài; Thành phố Móng Cái; Thành phố Bắc Ninh; Thành phố Uông Bí; Thành phố Cẩm Phả; Thị xã Từ Sơn; Thị xã Chí Linh.
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đường giao thông kết nối giữa QL18 với các QL5, QL10, QL4B; hệ thống giao thông kết nối với cảng Cái Lân, KKT cửa khẩu Móng Cái.... Thiết lập hệ thống trao đổi thông tin giữa các đơn vị trên HLKT đảm bảo thông tin nhanh chóng, kịp thời tránh chồng chéo trong phát triển.
4.2.2.5. Định hướng bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Phối hợp các địa phương nhất quán trong việc ưu tiên phát triển các ngành sản xuất xanh, ít phát thải gây ô nhiễm môi trường nước, đất và không khí. Tăng cường các công nghệ hiện đại giảm thiểm chất thải trong các dây truyền sản xuất, hạn chế phát thải khí nhà kính gây biến đổi khí hậu ảnh hưởng sản xuất trên phạm vi cả thế giới và Việt Nam.
4.3.4.6. Định hướng củng cố quốc phòng, an ninh biên giới
Phát triển HLKT QL18 gắn với quy hoạch hệ thống công trình quốc phòng, an ninh, đặc biệt là trên các lãnh thổ đơn vị hành chính thuộc tỉnh Quảng Ninh gắn với vùng biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc.
4.3.4.7. Định hướng các giai đoạn phát triển của hành lang kinh tế quốc lộ 18
HLKT QL18 cần tập trung phát triển theo 02 giai đoạn. Trong đó, giai đoạn 1 có trọng tâm là phát triển và tạo dựng năng lực; giai đoạn 2 tiếp tục phát triển và phát huy tác động lan tỏa, cụ thể như sau:
- Giai đoạn 1 (từ nay đến năm 2020 và 2025[1]): Phát triển mạnh các hoạt động kinh tế theo thứ tự ưu tiên: công nghiệp - du lịch - vận tải. Phương án này tương ứng với giai đoạn đầu phát triển của tuyến HL. Phát triển các hoạt động công nghiệp, du lịch tạo cơ sở vốn và tạo tiền đề tích lũy cho HL và từng bước hoàn thiện, cải tạo phát triển tuyến trục giao thông chính cũng như các tuyến đường nhánh liên kết với HL. Tiếp sau khi tích lũy bước đầu các điều kiện, tiếp tục phát triển hoạt động kinh tế theo hướng ưu tiên công nghiệp - vận tải - thương mại - du lịch; cơ sở phát triển một mặt HL vẫn tiếp tục đẩy mạnh phát triển các hoạt động công nghiệp (dựa trên các KCN, KKT cửa khẩu Móng Cái đã sẵn có); một mặt tập trung phát phát triển các hoạt động, dịch vụ vận tải và các hoạt động thương mại bổ trợ, khai thác và phát triển thế mạnh về du lịch.
- Giai đoạn 2 (từ sau năm 2025): Phát triển vận tải - công nghiệp - thương mại - du lịch. Phát triển hoạt động kinh tế trên QL18 mới có gắn với QL18 cũ. Khi các hoạt động kinh tế bổ trợ phát triển đủ mạnh tạo sức lan tỏa ra các khu vực liền kề, cần tập trung khai thác thế mạnh trục giao thông huyết mạch QL18 (lấy cảng Cái Lân, cảng Vân Đồn và sân bay Nội Bài làm trọng tâm); phát triển hoạt động logistics và xây dựng trung tâm logistics hỗ trợ các hoạt động phân phối hàng hóa, cung cấp các dịch vụ thương mại phục vụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ kho/bãi, bảo quản hàng, phân loại hàng...
4.2.3. Dự báo xu hướng phát triển kinh tế và các tác động của hành lang kinh tế đối với các vấn đề kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và môi trường
4.2.3.1. Xu hướng phát triển kinh tế
Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu của luận án, kết hợp tham khảo ý kiến của các cơ quan ban ngành chức năng cũng như các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế và tổ chức lãnh thổ, tác giả đã tính toán và dự báo một số chỉ tiêu phát triển trong trường hợp QL18 thành HLKT theo các định hướng đã nêu trên. Các kết quả tính toán thể hiện cụ thể trong bảng 4.1 như sau:
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu dự báo tổng hợp lãnh thổ quốc lộ 18 đến năm 2025 trường hợp không có hành lang kinh tế (B) và có hành lang kinh tế (C) so với năm 2010 (A)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | 2010 (A) | Dự báo 2025 (B) | Dự báo 2025 (C) | So sánh B với A (lần) | So sánh C với A (lần) |
1 | Tỉ lệ đóng góp trong tổng giá trị sản xuất của các địa phương có HL đi qua | % | 60 | 69-70 | 85 | 1,15 | 1,4 |
2 | Giá trị sản xuất CN | Tỉ đồng | 20.291 | 36.536 | 53.319 | 1,8 | 2,6 |
3 | Số KCN dọc tuyến | Khu | 14 | 17 | 20 | 1,2 | 1,5 |
4 | Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua lại tuyến | Triệu tấn/năm | 2,0 | 6,0 | 10,0 | 3,0 | 5,0 |
5 | Số lượng hành khách vận chuyển qua lại tuyến | Nghìn người/ năm | 90 | 171 | 235 | 1,9 | 2,6 |
6 | Thời gian vận chuyển tiết kiệm được khi có HLKT từ Nội Bài đi Móng Cái | Giờ | 0 | 0,5 | 1,1-1,5 | 0,5 | 1,1-1,5 |
7 | Số khách du lịch đến địa bàn HLKT QL18 | Triệu người | 4,3 | 7,0-7,5 | 8 - 10 | 1,8-2,0 | 2,5 |
8 | Tổng việc làm do HLKT tạo ra | Triệu người | 0,8 | 1,9-2,0 | 2,5-2,7 | 1,5 | 3,1- 3,3 |
9 | Tỷ lệ đóng góp vào tổng việc làm của các địa phương có HLKT chạy qua | % | 17 | 23 - 25 | 37 - 38 | 1,4-1,5 | 2,1- 2,2 |
10 | Dân số đô thị | Triệu người | 2,2 | 2,6-3,5 | 3,5-4,0 | 1,2-1,5 | 1,5-1,7 |
11 | Số đô thị dọc tuyến | Đô thị | 15 | 15 | 16 | 1,0 | 1,1 |
12 | Tốc độ gia tăng dân số đô thị | % | 5,2 | 6,0 | 6-7 | 1,2 | 1,2-1,3 |
(Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu thống kê [20, 21, 22, 23])
Với những tính toán sơ bộ có thể nhận định rằng, phát triển HLKT QL18 theo định hướng đã được lựa chọn sẽ tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ về công nghiệp, vận tải, du lịch, thương mại và làm cho HLKT trở thành đầu tàu kinh tế mạnh lôi kéo sự phát triển của vùng Đông Bắc của Việt Nam.
4.2.3.2. Các tác động của việc phát triển hành lang kinh tế quốc lộ 18 đối với các vấn đề kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và môi trường
Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp các xu hướng tác động của việc phát triển và không phát triển HLKT QL18 cho thấy việc phát triển khu vực QL18 trở thành HLKT sẽ có nhiều tác động tích cực trên cả các phương diện kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng hơn hẳn phương án không phát triển HLKT.
4.3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả cho sự phát triển của HLKT QL18, cần thực thi đồng bộ và kiên quyết những giải pháp về chính sách, về quy hoạch, về đầu tư nguồn vốn, về cơ sở hạ tầng, bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái, về tổ chức, cụ thể như sau:
4.3.1. Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách chung cho hoạt động của hành lang kinh tế quốc lộ 18 theo hướng đồng bộ, hiện đại và hiệu quả
- Triển khai xây dựng Luật hoặc Pháp lệnh liên quan đến HLKT;
- Xây dựng các cơ chế đặc thù, tăng cường tính chủ động về cơ chế chính sách cho các địa phương dọc QL18.
4.3.2. Giải pháp về tăng cường tính đồng bộ trong quy hoạch phát triển
Thực hiện quy hoạch tổng thể HLKT QL18 gắn chặt chẽ với quy hoạch ngành, lĩnh vực kinh tế và quy hoạch tổng thể của các địa phương.
4.3.3. Giải pháp về đảm bảo nguồn vốn và nguồn nhân lực chất lượng cao
- Đa dạng hóa các nguồn vốn và sử dụng hợp lí nguồn vốn đầu tư;
- Tăng cường sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách trong nội bộ HLKT QL18;
- Rà soát các ngành nghề, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng đào tạo tay nghề đối với người lao động; chú ý thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ các vùng phụ cận.
4.3.4. Giải pháp phối hợp hành động của chính quyền các địa phương
- Tăng cường liên kết giữa các Bộ/ Ban/ Ngành và địa phương trong việc ban hành cơ chế chính sách, tổ chức quản lí quy hoạch phát triển;
- Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp, các địa phương trên các phương diện về cơ sở hạ tầng; thông tin; lao động; thị trường...
4.3.5. Giải pháp về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Xây dựng kế hoạch tổng thể quản lí môi trường giữa các địa phương dọc theo QL18; ưu tiên phát triển các ngành sản xuất thân thiện với môi trường, sử dụng ít tài nguyên.
4.3.6. Tổ chức bộ máy quản lý, điều phối về hành lang kinh tế
Hình thành bộ máy quản lý điều phối HLKT QL18 thực hiện các chức năng hoạch định phát triển, thực thi các chính sách và tổ chức điều phối các hoạt động chung của HL. Mô hình tổ chức bộ máy quản lí, điều phối được sơ đồ hóa như sau:
Hình 4.1. Mô hình hệ thống tổ chức bộ máy điều phối phát triển các hành lang kinh tế ở Việt Nam
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
KẾT LUẬN
HLKT là một hiện tượng khách quan trong phát triển không gian kinh tế - xã hội, gắn liền với một tuyến trục giao thông và các trung tâm kinh tế đóng vai trò là các cực phát triển, tạo cơ sở để tăng trưởng và phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của toàn khu vực. HLKT đã được hình thành, phát triển và đạt được những kết quả đáng kể tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy vậy, HLKT là khái niệm tương đối mới ở Việt Nam. Hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện cả về lý luận và thực tiễn phát triển HLKT ở Việt Nam nói chung và HLKT QL18 nói riêng. Luận án “Phát triển hành lang kinh tế quốc lộ 18 trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam” nhằm mục tiêu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển HLKT trong bối cảnh CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay; phân tích và đánh giá các điều kiện hình thành và phát triển HLKT trên tuyến QL18; từ đó xác định quan điểm, định hướng phát triển và đề xuất giải pháp phát triển HLKT QL18 trong thời gian đến năm 2020 và 2025 với tầm nhìn đến năm 2030. Luận án đã đạt được các kết quả cụ thể như sau:
Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu của các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan về HLKT, xác định “khoảng trống” về lý luận và thực tiễn mà luận án cần tập trung nghiên cứu và giải quyết; đề xuất quy trình tiếp cận bao gồm 4 bước có liên quan chặt chẽ và một hệ thống các phương pháp nghiên cứu cụ thể, kết hợp truyền thống và hiện đại, định tính và định lượng để nghiên cứu phát triển HLKT nói chung và áp dụng cho nghiên cứu HLKT QL18;
Thứ hai, hệ thống hóa, luận giải và bổ sung các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển HLKT. Luận án đã làm rõ quan niệm về HLKT, xác định đặc điểm, vai trò của HLKT đối với phát triển trong quá trình CNH, HĐH. Từ việc nghiên cứu các mô hình và kinh nghiệm quốc tế cũng như thực tiễn phát triển HLKT tại Việt Nam, luận án đã rút ra những bài học cần thiết về lựa chọn lãnh thổ, tổ chức quản lý và các cơ chế, chính sách phát triển HLKT. Trên cơ sở đó, luận án cũng bổ sung, làm rõ các điều kiện cần và đủ cho sự hình thành và phát triển của HLKT tại Việt Nam, đề xuất hệ thống các tiêu chí đánh giá vai trò và hiệu quả phát triển HLKT trong bối cảnh CNH, HĐH ở Việt Nam.
Thứ ba, phân tích, đánh giá - kết hợp định tính và định lượng - tiềm năng và thực trạng phát triển trên tuyến trục QL18, làm rõ mức độ đáp ứng các điều kiện để hình thành và phát triển HLKT. QL 18 là tuyến trục giao thông có vị trí hết sức thuận lợi cả về mặt tự nhiên và kinh tế - xã hội, hội tụ các điều kiện cần và đủ cho việc hình thành và phát triển HLKT. Những điều kiện cần về tuyến trục, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, dân cư và lao động, tiền đề về cơ sở kinh tế dọc QL18 đã bộc lộ và thể hiện khá rõ nét. Bên cạnh đó, các điều kiện đủ về chủ trương, chính sách của trung ương và các cấp chính quyền địa phương cũng như sự quan tâm ủng hộ của nhà đầu tư, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư sinh sống dọc theo QL18 ngày càng mạnh mẽ, thể hiện quyết tâm trong việc phát triển khu vực QL18 trở thành HLKT.
Thứ tư, đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp cho việc hình thành và phát triển HLKT QL18 trong thời kỳ đến năm 2020 – 2025 với tầm nhìn đến năm 2030. Luận án đã đề xuất định hướng chung và định hướng từng lĩnh vực phát triển của HLKT QL18, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm thực hiện thành công định hướng phát triển đó. Các nhóm giải pháp bao gồm: (i) Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách; (ii) Nhóm giải pháp về quy hoạch; (iii) Nhóm giải pháp về nguồn vốn và nguồn nhân lực; (iv) Nhóm giải pháp về cơ chế liên kết phối hợp hành động giữa các địa phương; (v) Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; (vi) Nhóm giải pháp về tổ chức quản lí, điều phối HLKT.
Với các kết quả nghiên cứu đã đạt được như trên, tác giả luận án hi vọng sẽ đóng góp một phần công sức của mình để góp tiếng nói cho việc hình thành và phát triển HLKT QL18 trong tương lai.
Luận án đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra. Tuy vậy, do việc nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi liên tỉnh và thời gian khá rộng, trong khi hệ thống số liệu thống kê không nhất quán, liên tục nên dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn thành luận án nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước để tiếp tục hoàn thiện và phát triển hơn nữa nghiên cứu của mình.