Những đóng góp mới và tóm tắt luận án tiến sĩ của NCS Lê Quang Hùng
18/06/2012 15:08
Đề tài luận án: “Phát triển nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 62 31 01 05
Nghiên cứu sinh: Lê Quang Hùng
Người hướng dẫn: PGS.TS Vũ Hoàng Ngân
Cơ sở đào tạo: Viện Chiến lược phát triển
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận:
(i) Nghiên cứu đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn chủ yếu về nguồn nhân lực (NNL) và phát triển nhân lực chất lượng cao (NLCLC), trên cơ sở tổng quan có chọn lọc một số quan điểm cơ bản của các nhà kinh tế học trên thế giới, một số Tổ chức quốc tế và một số học giả của Việt Nam, kết hợp đúc rút thực tiễn tác giả đã đề xuất quan niệm về NLCLC
(ii) Từ cơ sở lý luận, tác giả đề xuất bộ tiêu chí xác định và đánh giá NLCLC để vận dụng vào điều kiện Việt Nam và phát triển NLCLC ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (KTTĐMT)
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án
(i) Về đánh giá thực tiễn: trên cơ sở nguồn số liệu cập nhật và có chọn lọc, luận án đã trình bày tổng quan thực trạng phát triển NLCLC ở vùng KTTĐMT thời kỳ 2005-2009 với những đặc trưng cơ bản là chất lượng nhân lực thấp, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức đối với phát triển NLCLC trong những năm tới của vùng cũng như chỉ rõ nguyên nhân chủ yếu của nhân lực chất lượng thấp ở vùng KTTĐMT.
(ii) Về phương pháp nghiên cứu: điểm mới trong nghiên cứu này là tác giả đã trực tiếp điều tra, khảo sát thực tế (bảng câu hỏi) 4 bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên nghiên cứu tổng quan về 04 nhóm nhân lực cốt yếu để điều tra và phỏng vấn với 1.245 ở phạm vi 5 tỉnh, thành phố thuộc vùng KTTĐMT; Sử dụng phần mềm SPSS Version 15 để cập nhật thông tin và phân tích 1.245 phiếu điều tra hoàn tất được sử dụng; từ đó luận án đã khái quát được những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng của 04 nhóm nhân lực cốt yếu ở vùng KTTĐMT làm tăng thêm cơ sở khoa học cho các nhận định, là sự đóng góp hữu ích cho các nhà nghiên cứu.
(iii) Về đề xuất chính sách:
- Xuất phát từ các đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực ở vùng KTTĐMT, luận án đã đề xuất những định hướng, quan điểm cơ bản, các giải pháp chủ yếu để phát triển nhân lực chất lượng cao ở vùng KTTĐMT đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 nhằm khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế so sánh của vùng. Các giải pháp này có giá trị tham khảo tốt trong xây dựng, hoạch định và triển khai các chính sách phát triển NLCLC nói chung và của vùng KTTĐMT nói riêng.
- Đã đề xuất cơ chế phối hợp của các chủ thể và lộ trình thực hiện các giải pháp tới năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
======================================================
Tóm tắt luận án
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trước đây, các nhân tố sản xuất truyền thống như đất đai, lao động, vốn được coi là quan trọng nhất, song ngày nay đã có sự thay đổi thứ tự quan trọng. Nhân lực có chất lượng cao mới là yếu tố cơ bản nhất để phát triển, bởi lẽ những yếu tố khác người ta vẫn có thể có được nếu có tri thức, song tri thức chỉ xuất hiện trong quá trình sản xuất ra sản phẩm để nuôi sống con người và làm giàu cho xã hội. Vì vậy, để có được tốc độ phát triển cao, các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp, các sản phẩm chủ yếu là cạnh tranh về tỷ lệ hàm lượng chất xám kết tinh trong sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhờ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (KTTĐMT) bao gồm 5 tỉnh, thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định, với tổng diện tích khoảng 27.879 km2, dân số khoảng 6.127.000 người. Vùng KTTĐMT có một vị trí chiến lược hết sức quan trọng đối với cả nước cũng như tiểu vùng sông MêKông và khu vực châu Á Thái Bình Dương. Vùng KTTĐMT là vùng đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho miền Trung và Tây Nguyên, với ngành kinh tế chủ đạo là kinh tế biển gắn với công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, chưa có tích lũy, hiệu quả đầu tư chưa cao. Tỷ lệ thất nghiệp chiếm 5,07%, cao hơn cả nước (2,33%), dân số tăng nhanh, đời sống một bộ phận dân cư còn gặp khó khăn, nhất là ở nông thôn, miền núi và vùng bãi ngang ven biển. Sản xuất công nghiệp chưa phát triển, doanh nghiệp nhỏ, yếu; thiết bị và công nghệ của các cơ sở sản xuất kinh doanh còn lạc hậu, năng suất lao động thấp và Khu kinh tế (KKT), khu công nghiệp (KCN) đầu tư dàn trải, hiệu quả thấp. Nguồn nhân lực (NNL) chất lượng thấp, tình trạng thể lực của NNL ở mức trung bình, kém về độ dẻo dai, cường độ làm việc. Cơ sở đào tạo đại học chưa nhiều nên số lượng người được đào tạo từ đại học trở lên còn ít; một số ngành nghề có nhu cầu nhân lực cao nhưng chưa có sơ sở đào tạo tương xứng; chất lượng đào tạo của một số ngành nghề còn thấp chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
Những hạn chế trên cũng là những thách thức lớn đối với vùng KTTĐMT trong quá trình phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nền kinh tế vùng KTTĐMT muốn phát triển nhanh, bền vững phải cần những sự đột phá trên cơ sở từ nội lực đó chính là đột phá về phát triển nhân lực có chất lượng cao. Từ phân tích trên, mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở vùng KTTĐMT nên tác giả chọn đề tài: "Phát triển nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung" làm đề tài luận án nghiên cứu sinh.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Đến nay ở Việt Nam và nước ngoài đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực (NNL) và nâng cao chất lượng NNL. Các công trình trên nghiên cứu, đề cập đến những khía cạnh khác nhau của vấn đề phát triển NNL và nhân lực chất lượng cao (NLCLC); chủ yếu nghiên cứu nguồn lực lao động, một số tác giả bàn đến hiệu quả sử dụng NNL trong một số ngành cụ thể, một số tác giả tập trung nghiên cứu các giải pháp phát triển chất lượng con người. Một số nhà kinh tế xem xét NNL là sự kết hợp giữa trí lực và thể lực của con người trong sản xuất tạo ra năng lực sáng tạo và chất lượng, hiệu quả của hoạt động lao động; NNL là số lượng và chất lượng con người, bao gồm thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm sống.... Song, cho đến nay chưa có công trình riêng đi sâu nghiên cứu việc vận dụng những quan điểm về NLCLC của Việt Nam để đào tạo, phát triển NLCLC ở vùng KTTĐMT. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: "Phát triển nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung " là lĩnh vực chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và đủ mức, đề tài không chỉ là vấn đề thời sự mà còn mang tính lâu dài, cần được nghiên cứu nghiêm túc, thận trọng xuất phát từ cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn sự phát triển của vùng KTTĐMT.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về NNL, NLCLC, vận dụng vào phân tích thực trạng phát triển NLCLC để đề xuất các định hướng phát triển và đưa ra những giải pháp cơ bản để phát triển NLCLC ở các tỉnh, thành phố thuộc vùng KTTĐMT giai đoạn 2010 - 2020.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn về nhân lực chất lượng cao trong mối quan hệ với phát triển kinh tế - xã hội và vận dụng vào nghiên cứu phát triển NLCLC ở vùng KTTĐMT. Tuy nhiên, đây là vấn đề rộng, phức tạp và trong khuôn khổ của luận án này không thể đề cập, giải quyết hết các vấn đề có liên quan. Do vậy, luận án tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về NLCLC và phát triển NLCLC ở 04 nhóm nhân lực chủ yếu là: Nhân lực lãnh đạo, quản lý và hoạch định chính sách; đội ngũ giảng viên các trường đại học, cao đẳng; đội ngũ doanh nhân và nhân lực công nhân kỹ thuật. Từ nghiên cứu đó, đưa ra các tiêu chí, định hướng và các giải pháp có tính khả thi để phát triển NLCLC ở vùng KTTĐMT một cách có hiệu quả cao. Chuỗi thời gian nghiên cứu là giai đoạn 2005 - 2009 và thời gian đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển NLCLC tới năm 2020 và tầm nhìn tới năm 2030.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là NNL, NLCLC trong mối quan hệ với phát triển kinh tế - xã hội và vận dụng vào nghiên cứu phát triển NLCLC ở vùng KTTĐMT.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp phổ biến sau đây: Phương pháp phân tích hệ thống; phương pháp thống kê; phương pháp so sánh; phương pháp dự báo; phương pháp phân tích ma trận SWOT; phương pháp bản đồ. Ngoài những phương pháp kể trên, tác giả còn sử dụng quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm về lý thuyết hệ thống... để nghiên cứu. Đặc biệt tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát theo mẫu 4 nhóm nhân lực cốt yếu ở vùng KTTĐMT với 4 bảng câu hỏi gồm 1.245 phiếu điều tra hoàn tất được sử dụng để đánh giá, phân tích.
6. Những đóng góp mới của luận án
6.1.Về lý luận: Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về NNL và phát triển NLCLC, trên cơ sở tổng quan có chọn lọc một số quan điểm cơ bản của các nhà kinh tế học trên thế giới, một số Tổ chức quốc tế và một số học giả của Việt Nam, kết hợp đúc rút thực tiễn, tác giả đã kiến nghị bộ tiêu chí phục vụ việc đánh giá NLCLC và phát triển NLCLC của một vùng cụ thể.
6.2.Về đánh giá thực tiễn: Trên cơ sở nguồn số liệu cập nhật có chọn lọc, luận án đã trình bày tổng quan thực trạng về phát triển NLCLC ở vùng KTTĐMT giai đoạn 2005 - 2009 và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu của tình hình yếu kém.
6.3. Về đề xuất chính sách: Luận án đã đề xuất những định hướng, quan điểm cơ bản, các giải pháp chủ yếu phát triển NLCLC của vùng KTTĐMT đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 nhằm khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế so sánh của vùng. Các giải pháp này có giá trị tham khảo tốt trong xây dựng, hoạch định và triển khai các chính sách phát triển NLCLC nói chung và của vùng KTTĐMT nói riêng.
7. Tên và kết cấu của luận án
Tên luận án: Phát triển nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Kết cấu luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục công trình của tác giả và phần phụ lục, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn nhân lực chất lượng cao
Chương 2: Hiện trạng nguồn nhân lực theo tiêu chí chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
1.1. Tổng quan về nguồn nhân lực, nhân lực chất lượng cao
1.1.1. Quan niệm nguồn nhân lực, nhân lực chất lượng cao
1.1.1.1. Quan niệm nguồn nhân lực (Human Resource-HR)
Nguồn nhân lực được hiểu là: tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ chức, một địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người, nhóm người, tổ chức, địa phương, vùng, quốc gia. Tính thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn lực con người thành vốn con người đáp ứng yêu cầu phát triển trong hiện tại và tương lai.
1.1.1.2. Quan niệm nhân lực chất lượng cao
Theo tác giả, trên cơ sở kế thừa các quan điểm của nhiều nhà khoa học và từ thực tiễn nghiên cứu, tác giả đề xuất quan niệm về NLCLC như sau:
Nhân lực chất lượng cao là một bộ phận của nguồn nhân lực, có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao (trừ một số trường hợp không qua đào tạo); có kỹ năng lao động giỏi và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất; có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
1.1.2. Những nội dung cơ bản của phát triển nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay
Phát triển NLCLC của một quốc gia (một vùng lãnh thổ) là sự biến đổi về số lượng và chất lượng trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu NNL. Nói một cách khái quát nhất, phát triển NLCLC chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện của con người vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người. Do vậy, nội dung cơ bản phát triển NLCLC cần tập trung vào những vấn đề sau: một là, gia tăng về số lượng nhân lực chất lượng cao; hai là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; ba là, chuyển dịch cơ cấu NLCLC theo hướng tiến bộ; bốn là, cần phát huy một số tố chất tiêu biểu của NNL Việt Nam.
1.1.3. Đặc điểm về nhân lực chất lượng cao
Thứ nhất, về nhận thức: NLCLC là những người có hiểu biết sâu và rộng, có năng lực sáng tạo, có trình độ phát triển về trí tuệ, nhạy bén với cái mới và quan tâm đến đổi mới để phát triển.
Thứ hai, về trình độ chuyên môn: NLCLC có trình độ chuyên môn cao trong một lĩnh vực nhất định, ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (đại học, trên đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật nghề), được hình thành qua đào tạo, bồi dưỡng và phát triển không ngừng bằng con đường tự đào tạo, lao động và hoạt động sáng tạo của mỗi cá nhân.
Thứ ba, về khả năng sáng tạo: NLCLC có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, tạo ra những sản phẩm tinh thần và vật chất có giá trị đối với xã hội. Bên cạnh những đặc điểm “cần” nêu trên, NLCLC phải hội tụ cả những đặc điểm “đủ” sau: một là, sự phát triển thể lực; hai là, có văn hóa lao động (văn hóa nghề nghiệp); ba là, có văn hóa sinh thái.
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá nhân lực chất lượng cao
Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có bộ tiêu chí thống nhất để có thể lượng hóa NLCLC; song qua nghiên cứu tài liệu của các nhà khoa học trong nước và nước ngoài, kế thừa có chọn lọc để phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam. Tác giả xin đề xuất các tiêu chí xác định và đánh giá NLCLC như sau:
1.1.4.1. Tiêu chí tổng hợp đánh giá nhân lực chất lượng cao
(1) Chỉ số phát triển con người HDI (Human Development Index)
HDI là một chỉ tiêu tổng hợp gồm 3 tiêu chí cụ thể:
(i) Mức độ phát triển kinh tế: Được xác định bằng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người hằng năm;
(ii) Chỉ tiêu về phát triển giáo dục (chỉ tiêu học vấn): Được xác định bằng tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ người trong độ tuổi đi học của các cấp giáo dục;
(iii) Chỉ tiêu y tế: Tính bằng tuổi thọ bình quân của người dân.
(2) Chỉ số năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực
Báo cáo phát triển thế giới năm 2006 của Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra nhận định: Việt Nam chỉ có 2% dân số được học từ 13 năm trở lên, tụt hậu khá xa so với các nước trong khu vực. Và, Việt Nam xếp hạng chót trong khu vực với tỷ lệ 10% số người trong độ tuổi 20 - 24 học đại học. Tỷ lệ này ở Trung Quốc là 15%, Thái Lan là 41% và Hàn Quốc là 89%.
Như vậy, theo nhóm chỉ số đặc trưng cơ bản về chất lượng NNL (theo trình độ giáo dục đại học và đào tạo nhân lực), nhân lực nước ta chỉ ở mức trung bình của thế giới (3,39 điểm so với điểm tối đa là 6,01) và thấp thua đáng kể so với các nước đang phát triển (Trung Quốc, Thái Lan) và các nước phát triển (CHLB Đức, Hàn Quốc).
1.1.4.2. Tiêu chí bổ trợ đánh giá nhân lực chất lượng cao
(1) Tiêu chí về thể lực của nguồn nhân lực
Quan niệm về chất lượng NNL mà đề tài phân tích là năng lực tinh thần và năng lực thể chất của NNL, tức là nói tới sức mạnh và tính hiệu quả của những khả năng đó, trong đó năng lực thể chất chiếm vị trí vô cùng quan trọng. Tình trạng sức khoẻ được phản ánh bằng một hệ thống các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ như: Chiều cao, cân nặng, tuổi thọ, các chỉ tiêu về tình hình bệnh tật, các chỉ tiêu về cơ sở vật chất và các điều kiện về bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ.
(2) Tiêu chí về trí lực của nguồn nhân lực
Trí lực của NNL biểu hiện ở năng lực sáng tạo, khả năng thích nghi và kỹ năng lao động nghề nghiệp của người lao động thông qua các chỉ số:
a) Trình độ học vấn là chỉ tiêu đầu tiên biểu hiện trí lực của NNL. Trình độ học vấn của NNL được đánh giá qua các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ người biết chữ trong tổng dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế; tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế có trình độ văn hóa tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; số năm đi học trung bình của dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế; tỷ lệ dân số đi học chung các cấp: Tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
b) Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Chất lượng của NNL không chỉ thể hiện ở trình độ học vấn, quan trọng hơn là trình độ chuyên môn kỹ thuật, thông qua số lượng và chất lượng của lao động đã qua đào tạo và được thể hiện thông qua các chỉ tiêu so sánh như sau: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với lực lượng lao động đang làm việc là % số lao động đã qua đào tạo (từ sơ cấp, công nhân kỹ thuật đến sau đại học) so với lực lượng lao động đang làm việc; trình độ chuyên môn kỹ thuật được thể hiện thông qua tỷ lệ lao động được đào tạo theo cấp bậc so với tổng số lao động đang làm việc của cả nước, từng vùng, từng ngành và thứ ba là cơ cấu các loại lao động đã qua đào tạo theo trình độ chuyên môn kỹ thuật và cấp bậc đào tạo thể hiện cơ cấu số lao động có trình độ ĐH,CĐ/ số lao động có trình độ THCN/ số lao động là công nhân kỹ thuật.
c) Năng lực sáng tạo
Biểu hiện ở óc sáng tạo, tính linh hoạt, nhanh nhẹn, sắc bén trong phát hiện thông tin mới và khả năng thích ứng nhanh để học tập, áp dụng, làm chủ các phương tiện khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại cũng như năng lực hoạch định các giải pháp kinh tế và thực hiện phát triển kinh tế.
Trên đây là những tiêu chí đánh giá NLCLC có tính lý thuyết, mang ý nghĩa toàn diện và đầy đủ. Trong quá trình nghiên cứu NLCLC tuỳ theo khả năng số liệu đầu vào người ta sẽ xác định bao nhiêu chỉ tiêu và gồm những chỉ tiêu gì sử dụng để đánh giá chất lượng nhân lực của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ.
1.1.5. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển nhân lực chất lượng cao
1.1.5.1. Trình độ phát triển giáo dục và đào tạo là tiền đề cung cấp nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực nói chung và NLCLC nói riêng có liên quan chặt chẽ đến giáo dục và đào tạo. NLCLC được hình thành và phát triển trước hết là thông qua con đường đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc gia, là sản phẩm của các hoạt động giáo dục - đào tạo, trước hết là giáo dục đại học. Vì trình độ văn hóa của người lao động là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng phát triển NNL. Chất lượng NNL chỉ có thể được nâng cao khi được giáo dục - đào tạo tốt. Giáo dục - đào tạo là mắt xích quan trọng của một chu trình phát triển NNL, nó tạo nên sự chuyển biến về chất (kiến thức kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) của NNL.
1.1.5.2. Tăng trưởng kinh tế là nền tảng để phát triển nhân lực chất lượng cao và khoa học - công nghệ
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia đóng vai trò quyết định đến trình độ phát triển NNL nhất là NLCLC của nước đó. Tại một quốc gia có trình độ kinh tế phát triển cao, thì ở đó NNL có chất lượng cao, kể cả trình độ học vấn, trình độ CMKT, sức khỏe, tuổi thọ. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao càng có điều kiện đầu tư cho giáo dục và đào tạo, khi giáo dục - đào tạo phát triển lại góp phần quyết định trực tiếp vào việc tạo ra NLCLC. Do đó, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và NLCLC có mối quan hệ biện chứng với nhau và tác động qua lại lẫn nhau. Hay nói cách khác, kinh tế là nền tảng của phát triển xã hội, của con người, trong đó có NLCLC và đến lượt nó, NLCLC là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
1.1.5.3. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế thúc đẩy phát triển nhân lực chất lượng cao
Toàn cầu hóa và kinh tế tri thức, một mặt, tạo ra những khả năng và cơ hội phát triển lớn cho các dân tộc và các quốc gia. Mặt khác, chính trong toàn cầu hóa và kinh tế tri thức cũng đang tiềm ẩn những nguy cơ làm cho khoảng cách giàu, nghèo và tình trạng bất bình đẳng giữa các quốc gia, các dân tộc ngày càng sâu sắc hơn. Muốn không bị tụt hậu xa hơn, mỗi quốc gia phải huy động toàn bộ nguồn lực của đất nước, phải có chính sách cụ thể nhằm khai thác có hiệu quả vai trò động lực trong sự phát triển kinh tế - xã hội của nguồn lực con người đó chính là NLCLC.
1.1.5.4. Cải cách hành chính và đổi mới quản lý Nhà nước đòi hỏi phát triển nhân lực chất lượng cao
Vai trò quan trọng của Nhà nước đối với phát triển NNL được biểu hiện thông qua các nội dung và công cụ, cơ chế tác động đến NNL nhằm tạo ra số lượng, chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Vai trò quản lý Nhà nước về nâng cao chất lượng NNL bao gồm các giải pháp hỗ trợ về dự báo nhu cầu nhân lực, chính sách đào tạo, đầu tư tài chính và các giải pháp quản lý chất lượng NNL như quy định pháp luật; quy hoạch hệ thống giáo - đào tạo, tiêu chuẩn hóa chất lượng đào tạo. Có thể nói chính sách vĩ mô của Nhà nước có tác động quan trọng tới việc phát triển NLCLC, đặc biệt là các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
1.1.5.5. Trình độ phát triển y tế đảm bảo thể lực tốt cho nhân lực chất lượng cao
Sức khoẻ tốt thì chất lượng NNL ở cả hiện tại và tương lai đều có thể phát triển tăng lên, người lao động có sức khoẻ tốt có thể mang lại những lợi ích trực tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung khi làm việc. Việc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ tốt trẻ em sẽ là yếu tố làm tăng năng suất lao động trong tương lai, giúp trẻ em nhanh chóng đạt được những người khoẻ về thể chất, lành mạnh về tinh thần; giúp trẻ em nhanh chóng đạt được những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết thông qua giáo dục ở nhà trường và hệ thống y tế.
1.1.5.6. Tác động của yếu tố cạnh tranh thúc đẩy tăng cường chất lượng của nguồn nhân lực
Việt Nam đang ở thứ bậc thấp về xếp hạng năng lực cạnh tranh quốc tế về nhân lực và liên tục tụt hạng trong những năm vừa qua. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự tụt hạng về năng lực cạnh tranh của nước ta là thủ tục hành chính rườm rà, chậm cải cách, chậm đổi mới do năng lực và đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận nhân lực trong bộ máy hành chính còn hạn chế. Vì vậy, việc khôi phục và nâng cao thứ hạng về năng lực cạnh tranh của nước ta đòi hỏi trước hết phải phát triển NLCLC trong lĩnh vực quản lý, cũng như trong toàn bộ nền kinh tế. Mặt khác, cạnh tranh giữa những người lao động, giữa các nhóm NNL thúc đẩy hình thành và phát triển NLCLC.
1.2. Vai trò của nhân lực chất lượng cao đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.2.1. Vai trò của nhân lực chất lượng cao đối với xây dựng Nhà nước có hiệu lực, hiệu quả
Xét trên bình diện quốc gia, chất lượng nhân lực yếu kém dẫn đến năng suất lao động thấp, năng lực cạnh tranh quốc gia thấp, khó thu hút đầu tư, những bức xúc xã hội gia tăng, tiềm lực kinh tế, an ninh - quốc phòng bị ảnh hưởng và làm cho đất nước phát triển kém bền vững. Do vậy, khi có được NLCLC sẽ góp phần nghiên cứu, đề xuất mô hình Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, xây dựng pháp luật, chính sách tiến bộ; triển khai hội nhập quốc tế có hiệu quả, tạo điều kiện cho các quan hệ chính trị, kinh tế phát triển tốt.
1.2.2. Vai trò của nhân lực chất lượng cao đối với hình thành và phát triển cơ cấu ngành nghề hiện đại
Một quốc gia muốn phát triển và tiến kịp các nước có nền công nghiệp hiện đại, không có con đường nào khác là yếu tố con người đó chính là nhân lực có trình độ cao. Đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức, cạnh tranh giữa các quốc gia ngày nay chính là NLCLC, là điều kiện để tiếp thu, sáng tạo công nghệ hiện đại vận dụng vào sản xuất những sản phẩm quốc gia có giá trị gia tăng cao cho đất nước; là cơ sở hình thành và phát triển cơ cấu ngành nghề mới hiện đại. Song, dù yếu tố bên ngoài có quan trọng đến đâu thì yếu tố bên trong bao giờ cũng có ý nghĩa quyết định. Do vậy, phải tập trung mọi nguồn lực để phát triển đội ngũ NLCLC là yếu tố then chốt sống còn để tiếp thu công nghệ hiện đại, để xây dựng cơ cấu ngành nghề theo hướng hiện đại nhằm tạo ra nhiều giá trị quốc gia.
1.2.3. Nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội
Giữa các nguồn lực: Con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học - công nghệ… luôn có mối quan hệ tương hỗ với nhau, trong đó NNL được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, NNL với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy được tác dụng khi kết hợp với NNL một cách có hiệu quả.
1.2.4. Nhân lực chất lượng cao là yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Ngày nay chúng ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh khoa học - công nghệ phát triển như vũ bão, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tác động rất mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội nói chung, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng. Nhưng khoa học - công nghệ không thể thay thế được vị trí chủ thể của nguồn lực con người trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hơn thế nữa, nguồn lực con người còn là nhân tố tiếp nhận sự chuyển giao, ứng dụng và sáng tạo ra khoa học - công nghệ để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Do đó, NLCLC là nhân tố quyết định làm tăng năng suất lao động, tăng nhanh GDP mà không cần tăng thêm chi phí tương ứng, nhờ đó mà tiết kiệm được nguồn lực, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh.
1.2.5. Nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đảm bảo phát triển bền vững.
Phát triển NNL, hơn thế nữa, phát triển NLCLC, chính là mục tiêu của sự phát triển. Để đi thẳng vào hiện đại và phát triển kinh tế tri thức, vấn đề mấu chốt đặt ra cho một nước đi sau là: Đào tạo thế nào để nhanh chóng có lực lượng trí thức đủ mạnh và thực sự hữu dụng cho một chiến lược phát triển rút ngắn? Một trong những kinh nghiệm phát triển nhân lực cao cấp điển hình ở các nước đi sau thành công trong nỗ lực đuổi kịp là ngay từ đầu và không hạn chế, thậm chí tạo mọi điều kiện để khuyến khích thanh niên đi du học nước ngoài, nhất là ở các trung tâm khoa học - công nghệ hàng đầu thế giới. Việt Nam chúng ta cũng có định hướng này nhưng chưa biến nó thành một chiến lược xuyên suốt, có tầm vóc và một quyết tâm hành động quốc gia thống nhất và mạnh mẽ.
1.2.6. Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố chủ yếu để phát triển nền kinh tế tri thức
Thực tế, quá trình công nghiệp hóa ở các quốc gia trên thế giới cho thấy: Trong tiến trình công nghiệp hóa, nếu nước nào biết dựa vào việc khai thác và sử dụng năng lực của nguồn nhân lực, thì luôn giữ được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định như Nhật Bản, Phần Lan, Ireland... là những nước nghèo tài nguyên nhất, nhưng đã vươn lên thành những quốc gia giàu có hàng đầu. Ngày nay tất cả những quốc gia hùng mạnh đều nhờ vào một yếu tố: trình độ giáo dục – đào tạo, và từ đó là trình độ công nghệ. Đó là kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức.
Như vậy, nhân tố đóng vai trò quyết định cho sự phát triển bền vững của các quốc gia chính là NLCLC, chứ không chỉ là nguồn của cải vật chất.
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển nhân lực chất lượng cao
1.3.1. Trung Quốc
(i) Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Chính phủ Trung Quốc
Nội dung của chiến lược là: lấy nhân tài chấn hưng đất nước, xây dựng đội ngũ đông đảo nhân tài có chất lượng cao; kiên quyết quán triệt phương châm tôn trọng lao động, trí thức, tôn trọng nhân tài và sự sáng tạo, lấy thúc đẩy phát triển làm xuất phát điểm cơ bản của công tác nhân tài, điều chỉnh nhân tài một cách hợp lý, lấy xây dựng năng lực làm điều cốt lõi, ra sức đẩy mạnh công tác bồi dưỡng nhân tài, kiên trì đổi mới sáng tạo, nỗ lực hình thành cơ chế đánh giá và sử dụng nhân tài một cách khoa học...
(ii) Chính sách đào tạo nhân lực chất lượng cao của Trung Quốc
Nếu như các nước đang phát triển thường chú trọng đầu tư cho giáo dục cấp tiểu học và cơ sở thì Trung Quốc lại đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục bậc cao. Đây là điểm khác biệt cơ bản của giáo dục Trung Quốc với các nước cùng trình độ phát triển. Trọng tâm của chính sách này là nâng cấp một số trường đại học lớn thành các trường đẳng cấp thế giới, đồng thời mở rộng quy mô của các trường này. Phát triển các trường đại học tinh hoa, điển hình là hai trường Đại học Bắc Kinh và Đại học Thanh Hoa. Từ những trường đại học hầu như không được biết đến ở Âu - Mỹ, năm 2007 đã được xếp hạng 36 và 40 trong danh sách những trường đại học tốt nhất thế giới.
(iii) Chính sách thu hút, sử dụng và đãi ngộ tri thức
Chính phủ thực hiện nhiều biện pháp nhằm thu hút đông hơn giới doanh nhân, trí thức Hoa kiều trở về nước làm việc, thực thi chế độ đãi ngộ, trả lương cao theo trình độ, cấp nhà ở, bảo hiểm y tế, trợ cấp… cho những người Hoa từ nước ngoài về nước làm việc. những lĩnh vực chủ chốt như tài chính, ngân hàng, các học viện, cơ quan nghiên cứu khoa học… Hiện nay, Chính phủ cũng đang xem xét để cho người nước ngoài có quyền cư trú vĩnh viễn tại đây. Chính sách thu hút nhân tài thể hiện rõ nhất theo phương châm: “Dùng tốt người hiện có, ổn định và coi trọng người tài, coi trọng đào tạo lớp kế cận, đào tạo nhân tài cho tương lai”.
1.3.2. Hàn Quốc
(i) Chính sách đào tạo và bồi dưỡng
Hàn Quốc khẳng định học tập để làm chủ công nghệ cao, để trở thành một cường quốc, nên đã đầu tư mạnh cho giáo dục ngay cả từ khi đất nước còn rất nghèo. Hàn Quốc mở rộng hệ thống đào tạo đại học và khuyến khích tư nhân đầu tư vào khu vực này. Hàn Quốc chủ trương xây dựng những Viện nghiên cứu đẳng cấp quốc tế để đào tạo nhân tài. Để đạt được mục tiêu này Viện đã tiến hành đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học trẻ với chương trình tiên tiến nhất thế giới và mời các chuyên gia trong nước và ngoài nước đến giảng dạy.
(ii) Chính sách sử dụng và đãi ngộ
Hàn Quốc đặc biệt coi trọng NLCLC, lương của các nhà khoa học không theo thang bậc lương chung mà được trả theo kết quả công việc. Những chính sách đối với các nhà khoa học được đích thân Tổng thống chỉ đạo và quyết định. Chính phủ Hàn Quốc có những chính sách đặc biệt với các nhà khoa học tài giỏi, dành đầu tư tốt nhất cho những nhà khoa học được lựa chọn là xuất sắc nhất của đất nước và cho họ toàn quyền sử dụng ngân sách khoa học dành cho họ và có kế hoạch bồi dưỡng 10 nhà khoa học xuất sắc nhất để thực hiện mục tiêu đạt giải Nôben về khoa học.
(iii) Chính sách thu hút nhân tài
Hàn Quốc đã bắt đầu thi hành chính sách “kế hoạch hóa đưa nhân tài về nước” trong đó quy định chế độ đài thọ chi phí đi lại, sắp xếp nơi ăn ở, việc làm thích hợp ban đầu theo trình độ ngành nghề; thành lập cơ quan liên lạc ở nước ngoài, cử các đoàn ra nước ngoài “lôi kéo” nhân tài ở các nước (chủ yếu là Kiều dân gốc Triều Tiên) về làm việc ở Tổ quốc. Hàn Quốc đưa ra chính sách cấp “thẻ vàng” cho các nhà khoa học là người nước ngoài vào làm việc cho Hàn Quốc bằng nhiều chính sách ưu đãi như trả lương cao, hỗ trợ về phương tiện đi lại, nhà ở. Để thu hút nhân lực khoa học - công nghệ của các nước đang phát triển, Chính phủ trả lương cao (gấp từ 15 - 40 lần so với mức lương khi làm việc ở trong nước).
1.3.3. Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những nước đi đầu trong phát triển NNL. Xuất phát từ việc xác định rằng, nước Nhật nghèo tài nguyên thiên nhiên, để phát triển, chỉ có thể trông chờ vào chính mỗi người dân Nhật Bản, Chính phủ nước này đã đặc biệt chú trọng tới giáo dục - đào tạo, thực sự coi đây là quốc sách hàng đầu. Theo đó, chương trình giáo dục đối với cấp tiểu học và trung học cơ sở là bắt buộc; tất cả học sinh trong độ tuổi từ 6 đến 15 tuổi được học miễn phí. Kết quả là, tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng ở nước này ngày càng nhiều. Nhật Bản trở thành một trong những cường quốc giáo dục của thế giới. Về sử dụng và quản lý nhân lực, Nhật Bản thực hiện chế độ lên lương và tăng thưởng theo thâm niên. Nếu như ở nhiều nước phương Tây, chế độ này chủ yếu dựa vào năng lực và thành tích cá nhân, thì ở Nhật Bản, hầu như không có trường hợp cán bộ trẻ tuổi, ít tuổi nghề lại có chức vụ và tiền lương cao hơn người làm lâu năm.
1.3.4. Singapore
Singapore được coi là hình mẫu về phát triển NNL. Thực tế đã minh chứng, quốc gia nhỏ bé này đã rất thành công trong việc xây dựng một đất nước có trình độ dân trí cao và hệ thống giáo dục phát triển hàng đầu châu Á. Hệ thống giáo dục của nước này rất linh hoạt và luôn hướng đến khả năng, sở thích cũng như năng khiếu của từng học sinh nhằm giúp các em phát huy cao nhất tiềm năng của mình. Bên cạnh việc ứng dụng các tiến bộ của khoa học - công nghệ mới vào giảng dạy, chương trình đào tạo của Singapore luôn chú trọng vào giáo dục nhân cách, truyền thống văn hóa dân tộc. Chủ trương thu hút sinh viên quốc tế đến học tập, Chính phủ Singapore miễn xét thị thực cho du học sinh quốc tế, không đòi hỏi phải chứng minh tài chính, chi phí học tập vừa phải, môi trường học tập hiện đại, các ngành nghề đào tạo đa dạng... Nhà nước Singapore chỉ đầu tư vào rất ít trường công lập để có chất lượng mẫu mực, có chính sách tín dụng thích hợp để thu hút đào tạo nhân tài. Đối với khối ngoài công lập, Chính phủ tạo điều kiện để phát triển, khuyến khích việc liên thông, liên kết với nước ngoài, mời gọi các đại học quốc tế đặt chi nhánh...
Tóm lại: Từ kinh nghiệm của một số nước về phát triển NLCLC có thể thấy rằng, việc xây dựng và phát triển NLCLC phù hợp với điều kiện thực tế của nước ta có ý nghĩa hết sức quan trọng và cũng là yêu cầu bức thiết hiện nay. Những bài học kinh nghiệm này sẽ được vận dụng trong việc đưa ra các giải pháp ở chương 3.
Chương 2
HIỆN TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC THEO TIÊU CHÍ CHẤT LƯỢNG CAO Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
2.1. Khái quát về vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
2.1.1. Vị trí, vai trò vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đối với cả nước
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (KTTĐMT) với diện tích 27.884 km2 chiếm 8,45% diện tích cả nước; dân số khoảng 6,133 triệu người (năm 2009) chiếm 7,1% dân số cả nước. Vùng KTTĐMT có một vị trí chiến lược hết sức quan trọng về địa lý, kinh tế, chính trị, văn hóa và an ninh quốc phòng.
Vùng KTTĐMT với con đường di sản và thiên nhiên tuyệt đẹp, đã và đang đóng vai trò quan trọng trong hệ thống du lịch của đất nước. Sự bùng nổ về phát triển kinh tế ở miền Trung đã từng bước đem lại sự đổi mới cho vùng đất phải gánh chịu nhiều cực khổ. Điều đó có thể thấy cụ thể như ở Quảng Ngãi từ chỗ ngân sách của tỉnh chỉ xấp xỉ 160 tỷ đồng năm 1990, giờ đây Quảng Ngãi đã bước vào câu lạc bộ 2.000 tỷ và sẽ còn tiến xa hơn.
Nhìn vào thế mạnh của từng địa phương có thể thấy không hoàn toàn giống nhau mà có sự khác biệt mang tính đặc thù, cho nên cần tìm một cơ chế và cách giải quyết để vượt qua rào cản về tâm lý địa phương và địa giới hành chính.
Đó là: giữa Huế và Đà Nẵng có thể liên kết trong việc đào tạo nguồn nhân lực gồm đội ngũ chuyên gia khoa học kỹ thuật cao cấp và công nhân có tay nghề cao nhằm cung cấp cho vùng KTTĐMT và cả nước. Sự phối hợp giữa cảng Đà Nẵng và cảng Chân Mây để hình thành một trung tâm chế biến thương mại và thương mại quốc tế đối với các nước tiểu vùng sông Mê Kông và khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Đà Nẵng và Huế là khu vực có nhiều tiềm lực để xây dựng và phát triển nền công nghiệp phụ trợ cho miền Trung và cả nước. Ngành công nghiệp phụ trợ có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tạo giá trị gia tăng cho các ngành sản xuất công nghiệp, đặc biệt với các khu công nghiệp lớn ở vùng trọng điểm kinh tế miền Trung và cả nước. Quá trình liên kết và phát triển sẽ dẫn đến hình thành nên thành phố sinh đôi Huế - Đà Nẵng làm trung tâm văn hoá, khoa học công nghệ cho toàn miền Trung - Tây Nguyên.
Vùng KTTĐMT có vị trí địa lý chiến lược đặc biệt quan trọng đã và đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ được hình thành trên lĩnh vực kinh tế biển, ngày càng có tác động lớn đến sự phát triển của miền Trung, Tây Nguyên và cả nước, trở thành đối tác quan trọng đối với sự phát triển của Tiểu vùng sông Mê Kông, đồng thời đang trở thành một trục kinh tế biển hùng mạnh của Việt Nam.
2.1.2. Tiềm năng, lợi thế và khả năng phát triển nhân lực chất lượng cao của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Trên cơ sở sử dụng ma trận SWOT, tác giả rút ra những nhận định quan trọng về điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities) và thách thức (Threats) đối với việc phát triển NLCLC ở vùng này
Điểm mạnh (Strengths) S1. Nguồn nhân lực khá dồi dào, lực lượng lao động khu vực thành thị có xu hướng tăng nhanh cùng với quá trình đô thị hoá S2. Người dân có ý chí tiến thủ cao và có truyền thống học tập vươn lên. S3. Có tiềm năng biển và ven biển lớn, đặc biệt là tiềm năng phát triển du lịch với các trung tâm du lịch lớn như Huế, Đà Nẵng, Hội An v.v... S4. Có điều kiện và tài nguyên để phát triển công nghiệp quy mô lớn, nhiều KCN, KKT đang được hình thành và đi vào hoạt động. S5. Một số địa phương trong vùng đã có đề án, chính sách ưu đãi trong việc đào tạo, sử dụng và thu hút nhân lực có trình độ cao tạo . | Điểm yếu (Weaknesses) W1. Nhân lực chất lượng thấp, doanh nghiệp nhỏ, yếu. Năng suất lao động thấp và KKT, KCN đầu tư dàn trải, hiệu quả thấp. W2. Cơ sở đào tạo đại học chưa nhiều nên số lượng người được đào tạo từ đại học trở lên còn ít. Một số ngành nghề có nhu cầu nhân lực cao nhưng chưa có sơ sở đào tạo tương xứng; chất lượng đào tạo của một số ngành nghề còn thấp chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. W3. Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, chưa có tích lũy, hiệu quả đầu tư chưa cao. Tỷ lệ thất nghiệp chiếm 5,07%, cao hơn cả nước (2,33%). W4. Tình trạng thể lực của nguồn nhân lực ở mức trung bình, kém về độ dẻo dai, cường độ làm việc. |
Cơ hội (Opportunities) O1. Quá trình toàn cầu khiến cho lao động dễ dàng di chuyển giữa các quốc gia, khu vực, đây là một lợi thế quan trọng để vùng KTTĐMT phát triển thương mại, dịch vụ, thu hút đầu tư, hợp tác giáo dục, đào tạo là cơ hội để người lao động nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, đáp ứng các chuẩn mực quốc tế nhằm phát triển nhân lực chất lượng cao. O2. Các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng quan tâm nhiều đến vùng này. O3. Một số công trình lớn, trọng điểm được đầu tư vào vùng KTTĐMT. O4. Cả nước giao cho Vùng KTTĐMT những chức năng cực kỳ quan trọng trong giao lưu và hợp tác quốc tế. | Thách thức (Threats) T1. Để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đòi hỏi phải có nhân lực chất lượng cao, nhưng để đào tạo được nhân lực chất lượng cao phải cần có thời gian, nguồn lực không nhỏ. T2. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông như đường cao tốc, cảng biển... nhu cầu vốn đầu tư rất lớn nhưng vùng KTTĐMT vẫn là vùng nghèo, chưa phát triển. T3. Giảm nghèo, thiên tai là thách thức lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của vùng. T4. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn nhưng nhân lực đang không đáp ứng cho nhu cầu này. |
2.1.3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khái quát so sánh
2.1.3.1 Thực trạng tăng trưởng kinh tế
Trong gần 20 năm qua (kể từ khi được khảo sát xây dựng các cảng biển nước sâu), sự phát triển của các địa phương trong vùng KTTĐMT đã có những bước đột phá lớn chưa từng có. Từ chỗ vốn đầu tư chỉ vài chục triệu USD, đến nay nguồn vốn đầu tư vào cả vùng đã lên đến vài chục tỷ USD. Khu vực này đã nhanh chóng hình thành một trục kinh tế biển hùng mạnh của đất nước. Theo các chuyên gia kinh tế, triển vọng phát triển của vùng KTTĐMT trong vòng 10 năm tới là rất lớn.
Bảng 2.1: Đánh giá về ưu thế, năng lực cơ bản của các tỉnh, thành phố
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Ưu thế năng lực cơ bản của các địa phương | Thừa Thiên Huế | Đà Nẵng | Quảng Nam | Quảng Ngãi | Bình Định |
1. Vai trò trung tâm | B | (A) | C | B | C |
2. Ưu thế du lịch | (A) | A | (A) | A | A |
3. Ưu thế công nghiệp | B | B | (A) | (A) | B |
4. Ưu thế dịch vụ | A | (A) | C | A | B |
5. Kinh tế môi trường | B | A | B | B | B |
6. Phát triển nguồn nhân lực | A | A | A | B | B |
7. Quản lý môi trường | A | A | B | (A) | (A) |
8. Bảo tồn giá trị văn hoá | (A) | B | (A) | B | B |
9. Phát triển đô thị | (A) | (A) | (A) | (A) | (A) |
10. Phát triển nông thôn | (A) | B | (A) | (A) | (A) |
Ghi chú các mức độ: (A): Ưu thế vượt trội, A: Ưu thế, B: Trung bình, C: Yếu
Nguồn: JICA (2010), (Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản) [52].
2.1.3.2 Thực trạng phát triển xã hội
Nguồn lao động vùng KTTĐMT năm 2000 có 2.923,8 nghìn người, năm 2005 có 3.363,4 nghìn người, năm 2006 có 3.338,9 nghìn người trong tuổi lao động, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2001-2005 là 2,84%. Đây là một lợi thế lớn về lực lượng lao động trong vùng. Bên cạnh đó, nhu cầu giải quyết việc làm cho người lao động là rất lớn. Tỷ trọng lao động nhóm ngành nông, lâm, thủy sản giảm dần, tỷ trọng lao động nhóm ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Năm 2008, tổng số lao động là 3.299,3 nghìn người, trong đó, nông – lâm – thuỷ sản là 1113,2 nghìn người chiếm 33,7% tổng số người tham gia lao động; nhóm ngành công nghiệp và xây dựng là 1.055,1 nghìn người chiếm 32% tổng số người tham gia lao động, nhóm ngành dịch vụ là 1131 nghìn người chiếm 34,3% tổng số người tham gia lao động
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung theo quan điểm chất lượng cao
2.2.1. Đánh giá chung về nguồn nhân lực của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Vùng KTTÐMT gồm 5 địa phương trong đó chỉ có thành phố Đà Nẵng có chỉ số HDI cao nhất, các tỉnh còn lại có chỉ số HDI xấp xỉ và thấp hơn trung bình cả nước. Tỷ lệ biết chữ của người trưởng thành là 95,6%. Tỷ lệ đi học của các cấp giáo dục là 81,16% (xấp xỉ tỷ lệ chung của cả nước). Số năm đi học trung bình của người trong độ tuổi lao động là 9,7-10 năm, cao hơn cả nước và có tính cơ động cao. Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 9,92% năm 1996 tăng lên 28,02% năm 2008; tỷ trọng lao động từ công nhân kỹ thuật có bằng trở lên tăng từ 6,83% lên 16,65%. Xu thế chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước.
2.2.1.2. Điểm yếu
Chất lượng lao động qua đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu chuyên môn kỹ thuật của doanh nghiệp; lao động nghề giản đơn chiếm trên 40% tổng lực lượng lao động của vùng (40,02%). Tỷ lệ thất nghiệp chiếm 5,07%, cao hơn cả nước (2,33%). GDP bình quân đầu người năm 2009 (tính theo giá cố định) của vùng còn thấp: 30,7 triệu đồng/người/ năm.
Chất lượng nguồn nhân lực có trình độ cao của vùng cũng rất hạn chế, tỷ lệ lao động của vùng đã qua đào tạo trình độ cao đẳng - đại học cũng chỉ đạt 7,5%.
2.2.2. Đánh giá cụ thể chất lượng nguồn nhân lực ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
2.2.2.1. Quy mô và cơ cấu nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Cơ cấu nhân lực theo giới tính: Trong các chỉ số về lao động, tốc độ tăng trưởng của lao động nữ luôn cao. Nữ trong độ tuổi lao động có việc làm tăng từ 48,32% năm 2005 lên 49,15% năm 2009.
Cơ cấu nhân lực theo nhóm tuổi: Nhân lực của vùng KTTĐMT đa số trẻ, lao động có độ tuổi dưới 35 chiếm 39,32% (năm 2007); phân bổ chủ yếu ở khu vực nông thôn, chiếm 72,7%, khu vực thành thị chiếm 27,3%. Cơ cấu này chưa phù hợp với yêu cầu phát triển của vùng KTTĐMT đang trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa .
2.2.2.2. HDI của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện thông qua chỉ số phát triển con người (HDI-Human Developpment Index). Chỉ số HDI của các tỉnh, thành phố trong vùng KTTĐMT còn thấp so với các vùng kinh tế khác và thấp hơn nhiều so với thành phố Hồ Chí Minh và Bà Rịa Vũng Tàu.
Bảng 2.6: Chỉ số HDI các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai đoạn 1999 – 2008 (HDI Change 1999 – 2008)
2008 HDI Rank (Xếp hạng HDI 2008) | Province (Địa phương) | HDI 2008 | HDI 2004 | HDI 1999 | Change 1999-2004 (%) (Thay đổi giai đoạn 1999-2004) | Change 2004 - 2008 (%) (Thay đổi giai đoạn 2004-2008) | Change 1999-2008 (%) (Tốc độ tăng trưởng trung bình (năm) 1999-2008) |
4 | Đà Nẵng | 0.761 | 0.759 | 0.724 | 4.79% | 0.25% | 5.06% |
23 | Bình Định | 0.781 | 0.678 | 0.621 | 9.15% | 5.89% | 15.58% |
29 | Quảng Nam | 0.709 | 0.686 | 0.635 | 8.02% | 3.39% | 11.69% |
40 | Thừa Thiên Huế | 0.694 | 0.671 | 0.631 | 6.32% | 3.43% | 9.96% |
44 | Quảng Ngãi | 0.689 | 0.647 | 0.581 | 11.22% | 6.56% | 18.52% |
Nguồn: UNDP (2011)[93].
2.2.2.3. Năng lực cạnh tranh tổng hợp nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Theo nhóm các chỉ số đặc trưng cơ bản về chất lượng NNL của vùng đều thấp hơn so với cả nước, trong đó chỉ số về trình độ giáo dục đại học và đào tạo nhân lực ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung chỉ ở mức trung bình khá so với cả nước (2,10 điểm so với 3,39 điểm) và thấp thua đáng kể so với các nước đang phát triển như Trung Quốc, Thái lan...
Bảng 2.7: So sánh năng lực cạnh tranh nhân lực vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung và cả nước
Chỉ số về giáo dục đại học | Chỉ số về sức khỏe và giáo dục tiểu học | Chỉ số về năng lực cạnh tranh kinh tế | |
I. Xếp hạng - Cả nước - Vùng KTTĐMT II. Điểm số - Cả nước - Vùng KTTĐMT | 93 99 3,39 2,10 | 88 98 5,14 4,0 | 78 89 |
Nguồn: Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) (2007-2008), Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu [25].
2.2.2.4. Trình độ lao động qua đào tạo
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp hơn mức trung bình của cả nước (29,2% so với 36,8% trong năm 2008). Đến năm 2009, tỷ lệ này tăng lên là 36,55%. Nhìn chung tỷ lệ này quá thấp so với yêu cầu của một vùng động lực tăng trưởng để kích thích lan toả đến các địa phương lân cận.
Bảng 2.8: Tỷ lệ lao động qua đào tạo ở các vùng kinh tế trọng điểm
Đơn vị: %
STT | Vùng | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 |
01 | Vùng KTTĐ Bắc Bộ | 36,6 | 37,1 | 42,8 | 42,0 | 44,21 |
02 | Vùng KTTĐ miền Trung | 28,8 | 26,9 | 26,9 | 29,2 | 31,58 |
03 | Vùng KTTĐ phía Nam | 36,7 | 33,8 | 35,8 | 37,7 | 40,58 |
Nguồn: Nguyễn Văn Nam, Ngô Thắng Lợi (2010) [62].
a) Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn - kỹ thuật
Cơ cấu đào tạo lao động của vùng còn bất hợp lý và chậm thay đổi, năm 2005 cơ cấu đào tạo là: 1 ĐH, CĐ – 0,62 Trung cấp – 3,52 CNKT, đến năm 2009 tỷ lệ này là 1 – 0,6 – 3,57. Trong khi đó theo tỷ lệ hợp lý giữa các trình độ được đào tạo ở các nước tiên tiến hiện nay là 1 – 4 – 10.
b) Cơ cấu nhân lực theo các ngành kinh tế
Cơ cấu nhân lực của vùng tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động làm việc trong nhóm ngành dịch vụ (từ 30,4% năm 2005 lên 33,05% năm 2009) và lao động trong lĩnh vực Công nghiệp và xây dựng (từ 23,6% năm 2005 lên 35,23% năm 2009); lực lượng lao động trong nhóm ngành nông, lâm và thuỷ sản đã giảm từ 46,0% năm 2005 xuống 29,27% năm 2009.
2.3. Thực trạng của một số nhóm nhân lực cốt yếu trên quan điểm chất lượng cao của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
2.3.1. Đánh giá chung thực trạng đào tạo và sử dụng nhân lực theo tiêu chí chất lượng cao
2.3.1.1. Thực trạng về đào tạo nhân lực theo tiêu chí chất lượng cao
Tỷ lệ lao động qua đào tạo của vùng KTTĐMT chỉ vào khoảng 29,2% (2008) trong khi con số này của vùng KTTĐBB là 33,7%, vùng KTTĐPN là 33,02%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo CĐ, ĐH cũng chỉ đạt 5,9% trong khi đó tỷ lệ này của vùng KTTĐBB là 8,5%; vùng KTTĐPN là 7,5%. Như vậy có thể thấy rằng, chất lượng NNL vùng KTTĐMT chưa cao, dẫn đến tình trạng “vừa thừa, vừa thiếu”.
2.3.1.2. Thực trạng về sử dụng nguồn nhân lực
a) Thực trạng cơ cấu sử dụng nhân lực
Cơ cấu lao động vùng KTTĐMT có tỷ lệ xấp xỉ với cơ cấu của cả nước, đây được xem là cơ cấu lao động khá lạc hậu so với 2 vùng KTTĐBB và vùng KTTĐPN. Đối với vùng KTTĐBB, cơ cấu lao động của năm 2008: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỷ lệ 36,3%, công nghiệp, xây dựng 28,5% và dịch vụ 35,2%, trong khi đó tỷ lệ tương ứng tại vùng KTTĐPN là 26,8%, 31,5% và 41,7%.
b) Thực trạng về hiệu suất ( hiệu quả) sử dụng nhân lực
Cùng với quá trình mở rộng quy mô kinh tế, phát triển hệ thống khu công nghiệp (KCN), các khu kinh tế (KKT), lực lượng lao động thu hút vào các KCN ngày càng gia tăng với tốc độ khá nhanh. Năng suất lao động bình quân của vùng KTTĐMT năm 2009 tính theo giá cố định chỉ đạt 30,7 triệu đồng/ lao động, trong khi đó vùng KTTĐBB khoảng 41,9 triệu đồng/ lao động, vùng KTTĐPN là 84,5 triệu đồng/ lao động. Điều đó phản ánh chất lượng NNL của vùng KTTĐMT còn thấp xa so với cả nước và các vùng kinh tế trọng điểm khác.
Bảng 2.14: Năng suất lao động của các vùng kinh tế trọng điểm (GDP/lao động)
(Theo giá cố định)
STT | Vùng | Đơn vị | 2000 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 |
01 | Vùng KTTĐ Bắc bộ | Tr đ/ng | 11,7 | 21,7 | 26,1 | 30,5 | 36,2 | 41,9 |
02 | Vùng KTTĐ miền Trung | Tr đ/ng | 7,7 | 14,5 | 17,1 | 20,0 | 25,0 | 30,7 |
03 | Vùng KTTĐ phía Nam | Tr đ/ng | 25,5 | 49,5 | 52,4 | 60,4 | 71,2 | 84,5 |
Nguồn: Nguyễn Văn Nam, Ngô Thắng Lợi (2010) [62].
2.3.2. Thực trạng một số nhóm nhân lực cốt yếu ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
2.3.2.1. Nguồn nhân lực trình độ đại học, cao đẳng
Tính đến năm 2009, toàn vùng có 243.299 người có trình độ ĐH, CĐ, tăng 63.150 người so với năm 2005 (bình quân mỗi năm tăng 15.787 người). Song việc phân bổ không đồng đều, số lượng tập trung chủ yếu 2 địa phương là Đà Nẵng và Huế, được xem là trung tâm đào tạo NNL tại miền Trung và Tây Nguyên. Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng trở lên so với tổng số người làm việc trung bình của vùng chiếm 7,33%.
2.3.2.2. Nhân lực lãnh đạo, quản lý Nhà nước và hoạch định chính sách
a) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Có 98,2% số người có bằng cao đẳng và đại học trở lên trong đó có 29,5% số người là thạc sĩ và 0,9% số người là tiến sĩ.
b) Tình hình sử dụng
Tỷ lệ người được bố trí công việc đúng chuyên môn và liên quan nhiều đến chuyên môn chiếm tỷ lệ khá cao, lên đến 80%, trong đó đúng chuyên môn chiếm tỷ lệ 41,8%, liên quan nhiều đến chuyên môn chiếm tỷ lệ 38,2%.
2.3.2.3. Đội ngũ giảng viên các trường đại học, cao đẳng
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có 54 trường Đại học và cao đẳng, trong đó thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế có 18 trường, chiếm tỷ lệ 81,8% so với cả vùng và quy mô đào tạo sinh viên hằng năm chiếm tỷ lệ 72% so với cả vùng.
a) Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giảng viên
Có 1% học hàm giáo sư và phó giáo sư, 8,6% là giảng viên chính, 79,8% giảng viên và 2% là trợ giảng. Với trình độ được đào tạo tương ứng như sau: có 39% có trình độ đại học, 56,5% có trình độ thạc sĩ và 3,5% có trình độ tiến sĩ.
b) Sử dụng đội ngũ giảng viên
Qua khảo sát ở các trường tại vùng KTTĐMT cho thấy: Đều bố trí đúng ngành đào tạo, nhưng hoạt động nghiên cứu khoa học theo từng cấp độ đều rất thấp so với yêu cầu thực tế.
2.3.2.4. Nhân lực công nhân kỹ thuật
a) Trình độ học vấn và trình độ lành nghề
Tỷ lệ người tốt nghiệp THPT ở mức rất cao, đạt 87,9% (trong số 622 người được điều tra). Với lợi thế này, giúp cho nhóm nhân lực này dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các kiến thức liên quan đến chuyên môn kỹ thuật đang làm.
b) Vấn đề sử dụng công nhân kỹ thuật
Theo kết quả khảo sát vừa qua cho thấy ngành nghề mà công nhân được đào tạo so với công việc đang làm là khá phù hợp với mức đánh giá như sau: có 33,1% cho rằng rất phù hợp, 18,9% cho rằng khá phù hợp và 35,9% cho rằng phù hợp với công việc.
2.3.2.5. Đội ngũ doanh nhân
a). Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trình độ được đào tạo tương đối cao. Trong đó, doanh nhân có trình độ cao đẳng - đại học trở lên chiếm đến 67,5%, đây là tỷ lệ tương đối cao, đóng góp một phần vào mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở vùng này.
b) Sử dụng đội ngũ doanh nhân
Số lượng doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp tư nhân chiếm hơn 80%, các doanh nhân tại các doanh nghiệp nhà nước là 9,5%. Hầu hết các doanh nhân đều là những người đang đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo. Trong đó, tỷ lệ số người đã qua các khóa đào tạo về quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp hiện đại không nhiều (chiếm 17%), có đến 83% chưa qua các lớp đào tạo này.
2.3.3. Những chính sách các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đã ban hành nhằm sử dụng, thu hút nhân lực trình độ cao và những vấn đề đặt ra từ thực tiễn
2.3.3.1. Chủ trương chính sách
Ở vùng KTTĐMT, do nhận thức được tầm quan trọng của NLCLC đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, nên hầu hết các địa phương trong vùng đều đưa ra nhiều chính sách để thu hút, đãi ngộ nhân lực có trình độ cao về địa phương công tác.
2.3.3.2. Đối tượng thu hút nhân lực trình độ cao:
Giáo sư, phó giáo sư, người tốt nghiệp đại học, sau đại học (tiến sĩ, thạc sĩ; bác sĩ, dược sĩ hoàn thành chương trình chuyên khoa cấp II, người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, quản lý giỏi...).
2.3.3.3. Lĩnh vực thu hút nhân lực trình độ cao
Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ môi trường, xây dựng, kiến trúc, bác sĩ, dược sĩ, chẩn đoán hình ảnh, cử nhân y tế công cộng, hành chính, luật, nhóm ngành nông lâm ngư nghiệp, quản lý tài nguyên và môi trường, kinh tế biển, khuyến nông và phát triển nông thôn, một số chức danh quản lý lãnh đạo tại các cơ quan quản lý, đơn vị sự nghiệp...
2.3.3.4. Chế độ đãi ngộ đối với nhân lực trình độ cao
Các địa phương đều đưa ra chính sách trợ cấp ban đầu và hỗ trợ thêm thu nhập hằng tháng, bố trí đất xây nhà ở và được trả tiền theo giá rẻ và thanh toán trong một thời gian dài (có thể trong 10 năm), bố trí làm việc đúng ngành được đào tạo; được ưu tiên tiếp nhận vợ, chồng, con vào làm việc tại địa phương, được cử đi đào tạo bồi dưỡng trong và ngoài nước... Thời gian ràng buộc công tác: tối thiểu từ 5 - 7 năm.
2.3.3.5. Đánh giá chung về việc thu hút, đãi ngộ nhân lực trình độ cao
Việc trải thảm đỏ thu hút NLCLC của các địa phương bước đầu đã thu được một số kết quả: Các địa phương đã thu hút được hơn 2.000 nhân lực có trình độ cao ở nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó chủ yếu là sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi (chiếm khoảng 80 - 85%). Hầu hết các đối tượng thu hút đều yên tâm công tác, chấp thuận với chính sách đãi ngộ của địa phương do vậy các trường hợp này xin nghỉ việc sau khi thu hút chiếm tỷ lệ tương đối thấp (khoảng 4 - 5%). Tuy nhiên, kết quả thực hiện chính sách thu hút NLCLC còn có một số vấn đề đặt ra: Mất cân đối ở một số chỉ tiêu, chẳng hạn trong số đối tượng thu hút được, nữ giới chiếm tỷ lệ lớn (61%). Các đối tượng thu hút chủ yếu ở miền Trung (hơn 65%), số lượng tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo nước ngoài còn ít (3%). Về trình độ chuyên môn, các đối tượng là cử nhân đại học chiếm số lượng lớn (83%), khả năng thu hút các nhà nghiên cứu, chuyên gia đầu ngành còn hạn chế. Một bất cập khác là tình trạng “vừa thiếu, vừa thừa”, các lĩnh vực kinh tế không thiếu song thiếu nghiêm trọng NLCLC về y tế, giáo dục và công nghệ thông tin, kinh tế biển... Chế độ tiền lương chưa đáp ứng các nhu cầu cơ bản cho bản thân và gia đình của những người có trình độ cao; chính sách thu hút NLCLC chưa đạt như mong muốn, hiệu quả việc thu hút, giữ chân NLCLC chưa đạt được như mong đợi, chính sách trọng dụng, tôn vinh, khen thưởng, đãi ngộ nhân tài chưa được mạnh mẽ, đồng bộ. Môi trường làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu còn thiếu, chưa đồng bộ đã ảnh hưởng đến năng lực sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, tiếp cận trình độ quản lý hiện đại, tiên tiến của nhóm đối tượng được thu hút.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
3.1. Định hướng phát triển các ngành chủ lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và những vấn đề lớn đặt ra cho phát triển nhân lực chất lượng cao
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011 - 2020 ít nhất gấp khoảng 1,2 - 1,25 lần tốc độ tăng trưởng bình quân cả nước. Tăng tỷ lệ đóng góp trong GDP của cả nước từ khoảng 5,5% hiện nay lên khoảng 6,5% năm 2020. Tăng giá trị xuất khẩu bình quân đầu người/năm từ 350 đô la Mỹ năm 2010 và 2500 - 2600 đô la Mỹ năm 2020. Tăng mức đóng góp của vùng trong thu ngân sách của cả nước từ 6% năm 2010 và 7 - 8% năm 2020. Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20%/ năm trong tiến trình hiện đại hóa, nâng cao dần tỷ lệ lao động đào tạo nghề đến năm 2020 đạt khoảng 60% (cả nước là 55%).
3.1.1. Vấn đề đặt ra từ định hướng phát triển đối với ngành công nghiệp chủ lực
Phấn đấu đến năm 2015, các sản phẩm chủ yếu như máy động lực, Máy nông nghiệp, linh kiện ô tô, xe máy, van công nghiệp, thiết bị y tế, thép cán, lọc hóa dầu, hóa chất ... đáp ứng đủ nhu cầu trong vùng và một phần cho xuất khẩu. Phát triển ngành điện tử - tin học thành ngành công nghiệp mũi nhọn của vùng, đẩy mạnh hợp tác quốc tế để thu hút vốn và công nghệ hiện đại. Đầu tư phát triển ngành dệt may, da giày theo hướng chuyên môn hóa và hiện đại.
3.1.2. Vấn đề đặt ra từ định hướng phát triển đối với các ngành nông, lâm, thuỷ sản
Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả trên mỗi hecta canh tác, thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu nông, lâm, thuỷ sản theo hướng phát triển bền vững, phát triển nông nghiệp kết hợp với lâm nghiệp vườn đồi tạo cảnh quan, môi trường du lịch; đẩy mạnh khai thác hải sản, nhất là đánh bắt xa bờ với đội tàu được trang bị hiện đại
3.1.3. Vấn đề đặt ra từ định hướng phát triển đối với lĩnh vực dịch vụ và du lịch biển - đảo
Hình thành các trung tâm du lịch của vùng tại Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh về các di sản văn hoa thế giới, di tích lịch sử cách mạng, giá trị thiên nhiên của núi và biển để phát triển du dịch. Đầu tư xây dựng các khu du lịch biển, khu vui chơi giải trí thể thao biển đạt trình độ quốc tế. Chú trọng phát triển du lịch theo tuyến hành lang Đông - Tây. Phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục... để vùng KTTĐMT trở thành một trong những trung tâm dịch vụ lớn của cả nước và quốc tế. Đẩy mạnh vai trò trung tâm thương mại, dịch vụ và giao dịch quốc tế của thành phố Đà Nẵng, Huế và Quy Nhơn.
3.1.4. Vấn đề đặt ra từ định hướng phát triển đối với xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
Quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội của vùng; tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình cảng biển, sân bay, hệ thống đường bộ, đường sắt, đảm bảo giao thông thông suốt, gắn kết vùng KTTĐMT với miền Nam và miền Bắc, giữa các tỉnh trong vùng, giữa vùng miền Trung với các quốc gia trong khu vực trong chương trình phát triển tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS).
3.1.5. Vấn đề đặt ra từ định hướng nâng cao chất lượng dân số và phát triển nhân lực chất lượng cao
Tăng quy mô và tỉ trọng lao động phi nông nghiệp phù hợp với quá trình phát triển kinh tế để tăng nhanh năng suất lao động xã hội, góp phần tăng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế và cải thiện, nâng cao mức sống nhân dân. Tạo việc làm có chất lượng thời kỳ 2011 - 2015 là 300 - 350 nghìn người và thời kỳ 2016 - 2020 là 450 - 500 nghìn người.
3.1.6. Vấn đề đặt ra từ định hướng phát triển các ngành giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa và xã hội
Quản lý tốt và khai thác hợp lý các di tích lịch sử, văn hóa đặc biệt là những di sản văn hóa thế giới như Huế, Hội An, Mỹ Sơn. Xây dựng Huế trở thành thành phố Festival, mang bản sắc lễ hội truyền thống, tạo điều kiện hội nhập với các dân tộc trên thế giới. Phấn đấu đến năm 2020 giải quyết cho khoảng 1 triệu lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo 70,0%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 60,0%..
3.2. Phương hướng phát triển nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030
3.2.1. Quan điểm và mục tiêu
3.2.1.1. Quan điểm phát triển nhân lực chất lượng cao
Thứ nhất, phát triển NLCLC phải căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn 2020. Thứ hai, nâng cao chất lượng NNL là nhân tố đóng vai trò quyết định thành công của quá trình tiếp cận nền kinh tế trí thức. Thứ ba, phát triển NLCLC phải dựa trên cả ba mặt một cách đồng bộ: Phát hiện, đào tạo và sử dụng nhân lực có hiệu quả. Thứ tư, phát triển nhân lực chất lượng cao phải tính tới điều kiện hội nhập quốc tế và khu vực. Thứ năm, phát triển NLCLC phải trên cơ sở kết hợp đào tạo trong nước và ngoài nước.
3.2.1.2. Mục tiêu phát triển nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến 2020
(i) Mục tiêu chung
Phát triển nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng, đáp ứng nhu cầu về ngành nghề, có trình độ chuyên môn cao, có thể lực tốt, tầm vóc cường tráng, phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực tư duy sáng tạo và đạo đức tốt; có năng lực tự học, tự đào tạo, có bản lĩnh tự tin, năng động, chủ động, sáng tạo; có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng thích ứng và đối phó nhanh chóng với môi trường sống và làm việc không ngừng biến đổi; có khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng theo hướng phát triển bền vững.
(ii) Mục tiêu cụ thể
Nâng số năm đi học bình quân của người trong độ tuổi từ 10 năm (2010) lên 14 năm (năm 2020); Nâng chỉ số HDI toàn vùng đạt mức 0,91 vào năm 2020 (cao hơn mức Hàn Quốc năm 1995). Tuổi thọ trung bình đạt 75 năm. Năng suất lao động (triệu đồng/người/ năm): 46,0 triệu đồng. Có sức khoẻ, thân thể cường tráng, chiều cao của thanh niên đạt khoảng 1,65 mét (nam 1,70 mét, nữ 1,60 mét) tương đương với thanh niên Xingapore vào thời điểm là nước phát triển (năm 1988). Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng lực lượng lao động lên 70% năm 2020, trong đó qua đào tạo nghề 60%. Tỷ lệ sinh viên đại học, cao đẳng/10.000 dân lên khoảng 400 sinh viên vào năm 2020. Đến năm 2020 có ít nhất 02 trường đại học đạt trình độ khu vực.
3.2.2. Những phương hướng chủ yếu về phát triển nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến 2020
3.2.2.1. Dự báo nhu cầu phát triển nhân lực chất lượng cao vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020
Dân số ở vùng KTTĐMT đến năm 2015 đạt khoảng 6.776.014 triệu người. Năm 2020 là 7.401.289 triệu người. Trong đó năm 2015 dân số thành thị là 2.459.693 người, chiếm tỷ lệ 36,3%, năm 2020 là 2.975.318 người, chiếm tỷ lệ 40,2%.
Kết quả dự báo số lượng lao động qua đào tạo của các địa phương trong vùng KTTĐMT được thể hiện ở bảng 3.3.
Bảng 3.3: Dự báo tỷ lệ lao động qua đào tạo của các địa phương
ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Đơn vị: %
STT | Địa phương (Tỉnh, thành phố) | Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề (%) | |||
Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2015 (mục tiêu kế hoạch) | Năm 2020 (mục tiêu kế hoạch) | ||
01 | Thừa Thiên Huế | 37,25 | 40,0 | 60,0 | 70,0 |
02 | Đà Nẵng | 35,0 | 39,0 | 55,0 | 70,0 |
03 | Quảng Nam | 25,8 | 30,0 | 45,0 | 60,0 |
04 | Quảng Ngãi | 24,0 | 28,0 | 45,0 | 60,0 |
05 | Bình Định | 34,0 | 26,0 | 55,0 | 70,0 |
Nguồn: Xử lý số liệu từ quy hoạch phát triển nhân lực các địa phương
vùng KTTĐMT [96], [97], [98], [99], [100].
Như vậy, theo dự báo, vùng KTTĐMT đến năm 2020 cần 534.000 lao động trình độ đại học, cao đẳng. Hiện nay cả vùng có 243.299 lao động có trình độ đại học, cao đẳng; như vậy trung bình mỗi năm trong giai đoạn 2010 - 2015 cần đào tạo thêm 20.800 lao động có trình độ ĐH - CĐ và 37.000 lao động trong giai đoạn 2015 - 2020.
Bảng 3.5 : Dự báo về cơ cấu lao động vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung giai đoạn 2015 - 2020
Đơn vị: %
STT | Ngành | Năm 2015 | Năm 2020 |
01 | Nông, lâm, thủy sản | 22,0 | 16,0 |
02 | Công nghiệp, xây dựng | 40,0 | 43,0 |
03 | Dịch vụ | 38,0 | 41,0 |
Nguồn: Xử lý số liệu từ quy hoạch phát triển nhân lực của các địa phương
vùng KTTĐMT [96], [97], [98], [99], [100].
Thực hiện định hướng phát triển nhân lực như tác giả đã trình bày thì năng lực cạnh tranh tổng hợp nhân lực của vùng KTTĐMT đến năm 2020 có sự tiến bộ, nếu biết khai thác hợp lý và có chính sách thu hút, sử dụng đồng bộ và mạnh mẽ thì có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng này.
Những dự báo tổng hợp về chất lượng nhân lực của vùng KTTĐMT được chi tiết hóa ở biểu 3.7.
Bảng 3.7: Tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng nhân lực
của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
STT | Chỉ tiêu | 2010 (A) | 2020 (B) | B so với A/lần |
1 | HDI So với cả nước (lần) | 0,75 1,04 | 0,91 1,15 | 1,2 - |
2 | Chiều cao trung bình So với cả nước (lần) | 1,649 1,0 | 1,67 1,0 | 1,01 - |
3 | Số năm đi học của người trong độ tuổi đi học (3) so với cả nước (lần) | 10 1,04 | 14 1,1 | 1,4 - |
4 | Số có bằng đại học (3) (%) so với cả nước | 5,9 0,9 | 6,5 1,0 | 1,11 - |
5 | Tỷ lệ lao động kỹ thuật qua đào tạo nghề (2) % so với cả nước | 37 0,86 | 55-60 0,95 | 1,40 - |
6 | Năng lực phát minh sáng chế (1) % so với cả nước | 7 0% | 25 5% | 3,75 - |
Nguồn: Xử lý theo số liệu thống kê và dự báo phát triển nguồn nhân lực của các tỉnh
[96], [97], [98], [99], [100].
Ghi chú: (1) Số bằng phát minh sáng chế trong 1 năm
(2) Số người được đào tạo cấp chứng chỉ từ 3 tháng trở lên
(3) Tỷ lệ so với tổng số người có đào tạo nghề trở lên đến đào tạo đại học(%)
3.2.2.2. Dự kiến mạng lưới các trường đại học, cao đẳng đến 2020 để đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao của vùng KTTĐMT
- Thừa Thiên Huế: Có thêm trường Đại học xã hội - nhân văn, Đại học Huế định hướng phát triển thành đại học trọng điểm quốc gia vào năm 2015, trở thành cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ chất lượng cao của miền Trung và cả nước.
- Thành phố Đà Nẵng: Đại học Đà Nẵng đang nỗ lực xây dựng cho mình một thương hiệu chất lượng để hướng tới mục tiêu trở thành đại học nghiên cứu vào năm 2020.
- Quảng Nam: Thành lập thêm trường Đại học Tài nguyên và Môi trường bao gồm các chuyên ngành về năng lượng, môi trường, tài nguyên, biến đổi khí hậu...và trường Đại học Văn hóa - Du lịch
- Quảng Ngãi: Thành lập thêm trường Đại học Công nghệ, đào tạo chuyên ngành rộng trong tất cả các lĩnh vực công nghệ như: Cơ khí, điện-điện tử, công nghệ lọc hóa dầu và chế biến dầu khí, chế tạo thiết bị, sản xuất và lắp ráp ô tô, đóng mới sửa chữa tàu thuỷ...
- Bình Định: Phát triển đại học Quy Nhơn thành đại học vùng đa ngành; thành lập thêm trường Đại học kỹ thuật giao thông - Vận tải đào tạo các ngành đường bộ, đường biển, đường không, logistic.
Với số lượng cơ sở đào tạo như trên, vùng KTTĐMT có thể đáp ứng được việc đào tạo nguồn lao động có trình độ cao đẳng, đại học và dạy nghề theo dự báo mà còn có thể cung cấp nguồn lao động có trình độ cao cho các vùng miền trong cả nước.
Bảng 3.8: Số lượng trường đại học, cao đẳng vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến 2020
STT | Vùng | Hiện có năm 2010 | Dự kiến năm 2020 | Số tăng thêm | ||||||
Tổng số | ĐH | CĐ | Tổng số | ĐH | CĐ | Tổng số | ĐH | CĐ | ||
01 | Bắc Trung bộ | 31 | 16 | 15 | 48 | 24 | 24 | 17 | 8 | 9 |
02 | Vùng KTTĐMT | 54 | 24 | 30 | 70 | 34 | 36 | 16 | 10 | 6 |
03 | Tây Nguyên | 12 | 3 | 9 | 28 | 8 | 20 | 16 | 5 | 11 |
Nguồn: Bùi Văn Ga [40] và xử lý số liệu từ quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 [7]
3.2.2.3. Phương hướng cụ thể đối với một số nhóm nhân lực chất lượng cao
(i) Đối với nhân lực đại học, cao đẳng: Tiếp tục tăng số lượng, nâng tỷ lệ nhân lực ĐH, CĐ trong tổng số lao động làm việc khoảng 18 - 20% năm 2020; Tiếp tục mở rộng quy mô tuyển sinh, đào tạo để đến năm 2020 đạt 400 sinh viên/ 1 vạn dân. (ii) Đối với nguồn nhân lực quản lý hành chính Nhà nước: Xây dựng đội ngũ theo hướng chuyên nghiệp hóa, có trình độ chuyên môn cao, văn hóa công sở, năng lực làm việc và ứng xử theo những chuẩn mực của Nhà nước pháp quyền và phù hợp với thông lệ quốc tế. (iii) Đối với nguồn nhân lực Khoa học - Công nghệ: Xây dựng, phát triển đội ngũ nhân lực khoa học - công nghệ với quy mô cần thiết đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu ngành nghề phù hợp với các nhiệm vụ xây dựng và phát triển của vùng. (iv) Đối với đội ngũ giảng viên đại học, cao đẳng: Tăng nhanh đội ngũ giảng viên trình độ cao, đến năm 2020 có ít nhất 60% giảng viên đạt trình độ Thạc sĩ và 35% đạt trình độ tiến sĩ. Khuyến khích việc tuyển chọn và sử dụng trực tiếp giáo trình, tài liệu tham khảo các môn chuyên ngành bằng tiếng Anh. (v)Đối với đội ngũ công nhân kỹ thuật: Mở rộng đào tạo và nâng cao kĩ năng nghề nghiệp của người lao động, hoàn thiện cơ cấu nguồn nhân lực. Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 là 55% và tỷ lệ này vào năm 2020 là 70%. (vi) Đối với đội ngũ doanh nhân: Xây dựng đội ngũ doanh nhân giỏi, trong đó có nhiều doanh nghiệp đạt vị trí tầm cỡ khu vực gắn với hình thành các cụm liên kết công nghiệp đa ngành, chủ lực đủ sức cạnh tranh và giảm thiểu những bất lợi trong quá trình hội nhập quốc tế.
3.3. Những giải pháp chủ yếu phát triển nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
3.3.1. Nhóm giải pháp đột phá
3.3.1.1. Đổi mới nhận thức về xây dựng và phát nhân lực chất lượng cao
Quán triệt quan điểm con người, NNL là yếu tố quyết định nhất trong phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh-quốc phòng của đất nước và sự hưng thịnh của mỗi đơn vị, tổ chức trong thời đại mới. Tạo sự chuyển biến mạnh về nhận thức phát triển nhân lực chất lượng cao là sự nghiệp chung của xã hội, của Nhà nước, nhà trường, nhà doanh nghiệp; ở tất cả các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến cơ sở và người dân.
3.3.1.2. Đổi mới căn bản về đào tạo và sử dụng nhân lực chất lượng cao
Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nhân lực, đổi mới chương trình đào tạo và chính sách trọng dụng nhân tài, đặc biệt là đối với nhóm chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực quản lý hành chính, quản trị kinh doanh, giáo dục - đào tạo, hoạt động khoa học-công nghệ, tư vấn pháp lý, y học, văn hóa - nghệ thuật.
3.3.1.3. Đảm bảo vốn đầu tư cho phát triển nhân lực chất lượng cao
Vốn đầu tư là điều kiện đảm bảo hiện thực hóa mục tiêu về NLCLC như đã xác định. Để đảm bảo mục tiêu phát triển NLCLC thì yêu cầu tổng mức vốn đầu tư thời kỳ 2011 - 2020 khoảng 66.592,04 tỷ VNĐ.
Bảng 3.9: Dự báo cơ cấu vốn đầu tư phát triển nhân lực chất lượng cao
Đơn vị: %
Tổng vốn đầu tư phát triển nhân lực chất lượng cao vùng kinh tế trọng điểm miền Trung | Thời kỳ 2011-2020 |
100,0 | |
Trong đó: - Vốn ngân sách Nhà nước - Vốn doanh nghiệp tư nhân - Vốn của người dân - Vốn từ các nguồn hỗ trợ | 25 45 25 5 |
Nguồn: Xử lý số liệu báo cáo quy hoạch phát triển nhân lực của các địa phương vùng KTTĐMT [96], [97], [98], [99], [100].
3.3.2. Nhóm giải pháp bổ trợ phát triển nhân lực chất lượng cao vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2015
3.3.2.1. Phát triển hệ thống các cơ cơ sở đào tạo, trong đó có cơ sở đào tạo nghề theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa.
Phát triển mạnh mạng lưới các trường dạy nghề đảm bảo đồng bộ về quy mô, cơ cấu ngành nghề và cấp độ đào tạo gắn chặt với quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương. Tập trung đầu tư xây dựng, hiện đại hóa một số trường dạy nghề, trường cao đẳng kỹ thuật và đại học kỹ thuật (nâng cấp trường cao đẳng công nghệ Đà Nẵng thành trường đại học sư phạm kỹ thuật), một số trường dạy nghề đạt trình độ tiên tiến trong khu vực ở Đà Nẵng, Khu kinh tế mở Chu Lai, Khu kinh tế Dung Quất và tỉnh Bình định. Trong giai đoạn 2011 - 2015 và 2015 - 2020 ưu tiên phát triển NLCLC đủ để cung cấp cho những ngành có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao phục vụ cho Khu công nghệ cao Đà Nẵng, các khu kinh tế và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như: Cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin; lọc, hóa dầu và các ngành dịch vụ: thương mại, vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng, hậu cần hàng hải và xuất nhập khẩu; du lịch, khách sạn, nhà hàng; y tế, giáo dục - đào tạo.
3.3.2.2. Đổi mới chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao có trọng tâm, trọng điểm, trước hết ưu tiên các nhóm nhân lực cốt yếu.
Với thực trạng nhân lực qua đào tạo vừa thiếu lại vừa yếu như hiện nay, đặc biệt là lao động kỹ thuật cao như: du lịch, logistics, dịch vụ cảng biển, vận tải biển, lọc, hóa dầu...đòi hỏi việc đào tạo NLCLC của vùng trở thành nhiệm vụ cấp bách không chỉ đối với các địa phương, cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp mà còn cả với người dân trong vùng. Do vậy, đòi hỏi vùng phải có chính sách đột phá về tuyển dụng, bố trí, sử dụng và thăng tiến; chính sách tiền lương; chính sách đãi ngộ về mặt xã hội; chính sách hỗ trợ trong hoạt động nghiên cứu- triển khai; chính sách đẩy mạnh phân cấp quản lý NNL; chính sách khuyến khích, phát triển nhân tài...
3.3.2.3. Thúc đẩy hình thành và phát triển thị trường nhân lực chất lượng cao
Từng bước xây dựng và hoàn thiện cơ chế cung - cầu lao động có hàm lượng chất xám, tay nghề cao; lấy quy luật giá trị làm hạt nhân và nhân tài tự chọn làm cơ chế cạnh tranh; thực hiện quyền bình đẳng giữa lao động nhân tài và người sử dụng. Hình thành và phát triển thị trường khoa học - công nghệ và thị trường đào tạo đại học, cao đẳng. Phối hợp giữa các ngành, các cơ sở đào tạo trong việc cung cấp thông tin phục vụ dự báo nhu cầu đào tạo và cung cấp nhân lực chất lượng cao. Rà soát lại năng lực đào tạo nội vùng: số lượng, trình độ, ngành nghề...đánh giá mức độ đáp ứng và số lượng thiếu hụt cần bổ sung đào tạo từ bên ngoài.
3.3.2.4. Mở rộng hợp tác quốc tế và hợp tác liên vùng trong phát triển nhân lực chất lượng cao
Đa dạng hóa hình thức, phương thức hợp tác, liên doanh, liên kết và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển NLCLC. Tăng cường đào tạo nhân lực trình độ cao trong các lĩnh vực mà vùng còn thiếu và yếu như luyện kim, cảng biển, lọc hóa dầu, chế biến nông, lâm thủy sản; quản lý kinh tế; tăng cường sự hợp tác về phát triển nhân lực với các nước trong khu vực ASEAN nhằm giải quyết những khó khăn trong việc phát triển nhân lực một cách có hiệu quả.
3.3.2.5. Có chính sách hợp lý thu hút và sử dụng nhân tài
Thực tế tại vùng KTTĐMT có nhiều người được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn cao nhưng khi tốt nghiệp ra trường đều vào thành phố Hồ Chí Minh hoặc các vùng kinh tế khác để làm việc do ở đây chưa có chính sách đãi ngộ minh bạch, bố trí không đúng chuyên ngành đào tạo, thu nhập thấp, cuộc sống không ổn định, môi trường nghiên cứu và phát huy tài năng kém. Do vậy cần: (i) Thu hút các đối tượng thật sự am hiểu và chuyên sâu trong các lĩnh vực có nhu cầu, tiến đến thực hiện phương thức thu hút theo chức danh, vị trí công tác cụ thể hoặc hợp đồng công việc; đồng thời, thay đổi phương thức “cầu hiền” từ việc chờ đợi đối tượng đến với địa phương sang phương thức chủ động tiếp cận và mời gọi đối tượng, (ii) Đãi ngộ cả vật chất lẫn tinh thần tương xứng với sự đóng góp đối với số trí thức hiện có, việc làm này sẽ là “tấm gương” để mời gọi số người tài từ nơi khác đến. (iii) Tập hợp đội ngũ trí thức vào các chương trình nghiên cứu khoa học, điều này sẽ huy động được nhiều hơn trí tuệ của tập thể. (iv) Tạo ra môi trường xã hội thuận lợi. (v) Đổi cơ chế, chính sách phát triển nhân lực trình độ cao, chính sách sử dụng người tài bởi vì có một thứ quý hơn tài năng, hiếm hơn tài năng là ở chỗ biết sử dụng tài năng của người khác - sử dụng người tài thì người (tổ chức) sử dụng phải có tài.
3.3.2.6. Có chiến lược nhập khẩu lao động tay nghề cao nhằm bù đắp thiếu hụt nguồn lao động có kỹ năng mà vùng kinh tế trọng điểm miền Trung chưa đào tạo được.
Đối với một số ngành kinh tế chủ lực của vùng có đòi hỏi NLCLC, trong khi các trường đại học trong vùng hoặc trong nước chưa đào tạo được hoặc có đào tạo nhưng chưa đáp ứng yêu cầu nên có thể nhập khẩu nhóm nhân lực này để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Điều này cũng sẽ tăng cường chuyển giao kỹ năng, tạo thêm sự cạnh tranh với lao động trong nước để phát triển NLCLC.
3.3.3. Nhóm giải pháp bổ trợ phát triển nhân lực chất lượng cao vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020
3.3.3.1. Giải pháp về giáo dục và đào tạo:
Những giải pháp cơ bản là:
a) Về giáo dục và đào tạo:
Cơ cấu đào tạo giữa đại học, cao đẳng trở lên với trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề đạt tỷ lệ khoảng 1 – 3 - 9, gần tương đương với cơ cấu đào tạo của các nước trên thế giới hiện nay. Tiếp tục mở rộng quy mô tuyển sinh, đào tạo để đến năm 2020 có khoảng 35 - 40% thanh niên nhóm tuổi 18 - 24 trong vùng được học tập ở bậc đại học.
b) Có chính sách sử dụng nhân lực khoa học - công nghệ cụ thể, thiết thực
Thiết lập và hoàn thiện ngân hàng dữ liệu về nhân lực khoa học công nghệ (KH-CN) trong vùng về trình độ, ngành nghề, lĩnh vực… trong các thành phần kinh tế, theo dõi thường xuyên sự biến động (tăng, giảm) từ đó xác định nguyên nhân khách quan, chủ quan để tìm ra giải pháp cụ thể, thiết thực. Ưu tiên những ngành công nghệ cao, những ngành đang thiếu cán bộ tài năng; có chính sách thu hút những chuyên gia giỏi là Việt kiều trong những lĩnh vực mà nước ta nói chung và vùng KTTĐMT đang thiếu và cần trong tiến trình hội nhập.
c) Có chính sách đãi ngộ, tôn vinh nhân lực khoa học - công nghệ chất lượng cao.
Thực hiện chính sách tiền lương linh hoạt theo tiêu chí tài năng, không nên hạn chế mức thu nhập, nếu đó là mức thu nhập chính đáng từ tài năng và sáng tạo của họ, đồng thời truy cứu trách nhiệm nếu có biểu hiện lợi dụng, tham nhũng. Cần xây dựng chế độ chính sách ưu đãi đối với nhân lực khoa học - công nghệ chất lượng cao để tạo động lực thu hút nhân tài vào các cơ quan nghiên cứu, cơ quan hoạch định chính sách.
d) Có chính sách thu hút nhân lực khoa học - công nghệ chất lượng cao từ nước ngoài
Ngoài việc kêu gọi vận động, cần có những chính sách cụ thể hơn như xoá bỏ định kiến, nguồn gốc xuất thân; chế độ lương và thu nhập, chế độ mua nhà hợp pháp, chế độ học tập và làm việc cho con cái… Ngoài ra, cũng cần mạnh dạn liên kết trong nghiên cứu, hợp tác đào tạo với các viện, các trường có tên tuổi của nước ngoài để từng bước nâng tầm khoa học - công nghệ nước ta.
3.3.3.2 .Xây dựng chính sách thúc đẩy hình thành và phát triển thị trường nhân lực chất lượng cao
Điều quan trọng đầu tiên là thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng, tạo ra cầu về lao động từ đó thoả mãn chúng một cách tự động, tiết kiệm và phù hợp nhất. Hoàn thiện khung thể chế, chính sách, pháp luật về thị trường lao động và hoàn thiện cơ chế cung - cầu lao động có hàm lượng chất xám, tay nghề cao. Xây dựng và mở rộng các sàn giao dịch lao động.
3.3.3.3. Giải pháp về xây dựng các trung tâm đào tạo chất lượng cao nguồn nhân lực:
Lựa chọn hoặc xây dựng một số trường cao đẳng nghề để tập trung đầu tư thành trung tâm đào tạo nguồn NLCLC cho vùng. Hình thành trung tâm đào tạo đa ngành chất lượng cao ở Huế, Đà Nẵng. Thành lập các trung tâm phát triển nguồn NLCLC ở các tỉnh (giống như ở Đà Nẵng) để nhằm dự báo nhu cầu, đẩy mạnh đào tạo NNL thích ứng cho nền kinh tế của các địa phương trong mối quan hệ với cả vùng và cả nước. Tốc độ đào tạo công nhân kỹ thuật tăng 6,0 - 8,0%/ năm thời kỳ 2011 – 2020.
3.3.3.4. Phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài:
Kết hợp chặt chẽ giữa trọng thị, trọng dụng và trọng đãi nhân tài. Ba khâu này liên quan chặt chẽ với nhau trong từng thời điểm, từng lĩnh vực, những khâu này có thế mạnh, yếu khác nhau nhưng không được bỏ qua khâu nào. Tạo môi trường thu hút nhân tài : Điều kiện làm việc tốt (cơ sở hạ tầng, điều kiện thông tin nhanh, có một tập thể ăn ý, không khí cởi mở, minh bạch, dân chủ) nhân tài được quyền tự chủ trong lĩnh vực hoạt động của mình ; có cuộc sống ổn định. Thành lập cơ quan chuyên theo dõi về công tác nhân tài tại các tỉnh, thành phố và của vùng.
3.3.3.5. Giải pháp nâng cao tình trạng sức khoẻ, tầm vóc và thể lực NNL:
Phấn đấu đến năm 2020 Tuổi thọ trung bình đạt 75 năm; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (theo cân nặng/tuổi) năm 2020 còn dưới 10%. Cải thiện cung cấp dinh dưỡng cho nhân dân, tăng lượng calo tiêu dùng bình quân hàng ngày/ người lên 2.400 - 2.500 Kcalo năm 2015 và trên 2.700 Kcalo/ người/ đến năm 2020 với cơ cấu dinh dưỡng hợp lý. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 3m2 cây xanh/ người. Đặc biệt là xử lý tiếng ồn và bụi, chất thải công nghiệp nguy hại môi trường sống bằng cách đưa các nhà máy công nghiệp ra khu vực ngoại thành; phấn đấu đến 2020 có 100% số hộ dân có nước sạch sinh hoạt; các KCN, KKT đều có khu nội trú và các công trình phụ trợ cho người lao động.
3.3.3.6. Giải pháp về hợp tác trong nước và quốc tế để đào tạo nhân lực chất lượng cao
Liên kết với các trường đại học tầm cỡ trong khu vực và quốc tế để vừa thu hút được các nguồn lực nước ngoài (vốn, công nghệ, phương pháp giảng dạy…) vào phát triển NNL. Thu hút, khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực phát triển nhân lực. Thành lập trung tâm môi giới chuyên gia Việt kiều. Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển các mối quan hệ, hợp tác giữa các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân Việt Nam và các nước trong phát triển nhân lực.
3.3.3.7. Nhóm giải pháp về xây dựng môi trường xã hội thuận lợi, phục vụ cho việc khai thác, sử dụng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Môi trường xã hội thuận lợi là tổng thể các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật, đạo đức, tâm lý, dư luận xã hội, phong tục tập quán, truyền thống, gia đình... cho phép con người có thể cống hiến và hưởng thụ những gì họ cho là họ xứng đang được hưởng thụ
Muốn khai thác triệt để, phát huy tối đa vai trò, sức mạnh của nguồn lực con người nhất thiết phải tìm ra được động lực thúc đẩy tính tích cực của con người. Lợi ích có nhiều loại, trong đó lợi ích cá nhân bao giờ cũng là động lực trực tiếp và kích thích mạnh mẽ nhất tính tích cực của con người, còn lợi ích cộng đồng thì nói chung chỉ có thể thực hiện được vai trò động lực của mình thông qua lợi ích cá nhân.
3.3.3.8. Giải pháp phối hợp liên tỉnh, liên vùng.
Các địa phương trong vùng cần phát huy ưu thế có các trường đại học lớn trên địa bàn nên có hợp tác giữa các nhà khoa học của trường với địa phương. Chủ động đặt hàng cho các trường đại học và các Viện nghiên cứu về những lĩnh vực, ngành nghề mà vùng cần ưu tiên. Thiết lập hệ thống thông tin trao đổi giữa các nhà khoa học trong vùng, đẩy mạnh và phát triển hợp tác nghiên cứu khoa học trong vùng, tránh tình trạng trùng lắp trong hoạt động nghiên cứu. Thành lập trung tâm đánh giá kỹ năng nghề khu vực miền Trung - Tây Nguyên tại Đà Nẵng nhằm tạo điều kiện cho người lao động học nghề có được những chứng chỉ tin cậy để tham gia thị trường lao động, nhất là trong công tác tuyển dụng lao động có tay nghề cao ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3.4. Cơ chế phối hợp của các chủ thể và lộ trình thực hiện các giải pháp tới năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
3.4.1. Cơ chế phối hợp của các chủ thể
Để có được NLCLC đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới của vùng KTTĐMT, đòi hỏi các nỗ lực phù hợp, sự cam kết trách nhiệm cao của toàn hệ thống gồm cơ quan quản lý Nhà nước, các Viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp, sự tham gia của toàn xã hội, và các chiến lược, chính sách, chương trình và quy trình thực thi khoa học, nghiêm túc, nhất quán, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho việc đào tạo, sử dụng NLCLC có hiệu quả và bền vững.
3.4.2. Lộ trình thực hiện các giải pháp tới năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Việc phát triển NLCLC có độ trễ về thời gian rất lớn kể từ khi phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng cho đến khi sử dụng. Để có thể hiện thực hóa các giải pháp phát triển NLCLC của vùng KTTĐMT đến năm 2020 cần phải phân kỳ lộ trình thực hiện các giải pháp theo từng giai đoạn đến 2015, từ 2016 đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
Vùng KTTĐMT có vị trí địa lý chiến lược đặc biệt quan trọng đã và đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ được hình thành trên lĩnh vực kinh tế biển. Vùng KTTĐMT đang ngày càng có tác động lớn đến sự phát triển của miền Trung, Tây Nguyên và cả nước, trở thành địa bàn quan trọng đối với sự phát triển của Tiểu vùng sông Mê Kông, đồng thời đang trở thành một trục kinh tế biển hùng mạnh của Việt Nam. Tuy nhiên, NNL của vùng đang rất thiếu lao động kỹ thuật cao, lực lượng lao động chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ trọng lớn, giữa các địa phương trong vùng có sự chênh lệch lớn về trình độ lao động, cơ cấu lao động bất hợp lý đang là vấn đề khó khăn để đạt mục tiêu phát triển của vùng đến năm 2020. Lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”, căn cứ vào những mục đích đề ra luận án đã đạt được những kết quả sau đây:
Một là, xem xét toàn diện những vấn đề lý luận cơ bản về NNL, NLCLC; đề xuất bộ tiêu chí xác định và đánh giá NLCLC và khẳng định cơ sở lý luận, thực tiễn của việc nghiên cứu NLCLC để vận dụng vào điều kiện Việt Nam.
Hai là, đánh giá được thực trạng phát triển NLCLC của vùng với những đặc trưng cơ bản là chất lượng nhân lực thấp, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức đối với phát triển NLCLC trong những năm tới của vùng cũng như chỉ rõ nguyên nhân chủ yếu của nhân lực chất lượng thấp ở vùng KTTĐMT.
Ba là, lựa chọn định hướng phát triển NLCLC đến năm 2020 và đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển NLCLC của vùng KTTĐMT đến năm 2020.
Phát triển NLCLC là vấn đề lớn và phức tạp đang được toàn xã hội quan tâm, với năng lực còn hạn chế của nghiên cứu sinh, tuy đã có cố gắng tiếp cận những phương pháp mới, khai thác có hệ thống các số liệu thống kê các báo cáo quy hoạch nhân lực của các tỉnh trong vùng và đã trực tiếp điều tra, khảo sát theo mẫu; song nghiên cứu sinh nhận thấy còn nhiều hạn chế, thiếu sót và mong muốn được tiếp tục nghiên cứu trong quá trình công tác của mình tại miền Trung./.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Lê Quang Hùng (2008), “Một số giải pháp xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Kinh tế và dự báo (19)
2. Lê Quang Hùng (2010), Chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Bộ, Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
3. Lê Quang Hùng (2012), Chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Bộ, Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đào tạo theo hướng chất lượng cao phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung tại Trường Cao đẳng Kinh tế -Kế hoạch Đà Nẵng (đang thực hiện).
4. Lê Quang Hùng (2011), “Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với phát triển kinh tế - xã hội”, Tạp chí Kinh tế và dự báo (18).
5. Lê Quang Hùng (2011), “Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao vùng kinh tế trọng điểm miền Trung qua phân tích SWOT”, Tạp chí Quản lý kinh tế (43).
6. Lê Quang Hùng, PGS.TS. Vũ Hoàng Ngân (2011), “Năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại đất nước”, Tạp chí Kinh tế và phát triển (172).
7. Lê Quang Hùng (2011), “Một số quan điểm về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020”, Tạp chí Kinh tế và dự báo (20).
8. ThS. Nguyễn Hồng Thu, ThS. Lê Quang Hùng (2011), “Di chuyển lao động Trung Quốc đến Đông Nam Á và châu Phi trong thập niên đầu thế kỷ XXI”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, (9)
9. Lê Quang Hùng (2011), “Phát triển nhân lực chất lượng cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam (135).