Những đóng góp mới và tóm tắt luận án tiến sĩ của NCS Bùi Minh Chuyên
05/07/2012 12:09
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Đổi mới phân công lao động xã hội theo ngành trong quá trình phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 62 31 01 05
Nghiên cứu sinh: Bùi Minh Chuyên
Người hướng dẫn: 1. PGS. TS Trịnh Khắc Thẩm
2. TS Nguyễn Văn Thành
Cơ sở đào tạo: Viện Chiến lược phát triển
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đổi mới phân công lao động xã hội theo ngành trong điều kiện Việt Nam trên quan điểm phát triển, đưa ra những nguyên tắc, định hướng đổi mới phân công lao động xã hội theo ngành trong điều kiện toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ và chuyển sang nền kinh tế tri thức, phân tích 10 nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến đổi mới phân công lao động xã hội theo ngành. Đề xuất hệ thống 7 chỉ tiêu (bao gồm 4 chỉ tiêu cơ bản và 3 chỉ tiêu bổ trợ) đánh giá trình độ phân công lao động xã hội. .
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án
- Phân tích làm rõ hiện trạng phân công lao động xã hội theo ngành ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của tình trạng lạc hậu về phân công lao động xã hội theo ngành và ảnh hưởng của thực trạng đó đến quá trình phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Phát hiện những vấn đề mới đặt ra đối với đổi mới phân công lao động xã hội theo ngành ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Đề xuất điều chỉnh một số chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2020 đối với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Đưa ra các định hướng đổi mới phân công lao động xã hội theo ngành và kiến nghị sáu giải pháp chủ yếu, trong đó nhấn mạnh giải pháp tạo sân chơi cạnh tranh cho các nhà đầu tư tiềm năng mà cốt lõi là phát triển các cluster cạnh tranh; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, trong đó chú trọng các giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới phân công lao động xã hội theo ngành theo hướng hiện đại; xây dựng, hoàn thiện chính sách thúc đẩy, mở rộng hợp tác liên tỉnh, liên vùng; nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường lao động. Đồng thời, đưa ra các giải pháp điều kiện để thực hiện đổi mới phân công lao động xã hội theo ngành trong quá trình phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đem lại hiệu quả cao.
- Những phát hiện và đề xuất mới của luận án đóng góp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc phân tích, hoạch định chính sách đổi mới phân công lao động xã hội theo ngành trong quá trình phát triển ở Việt Nam, là tài liệu tham khảo cho các cơ quan Đảng và Nhà nước ở Trung ương và đại phương trong vùng trong quá trình thực hiện, bổ sung, hiệu chỉnh các mục tiêu, định hướng, quy hoạch phát triển các ngành đến năm 2020 cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC NGHIÊN CỨU SINH
Hướng dẫn 1 Hướng dẫn 2
PGS. TS Trịnh Khắc Thẩm TS Nguyễn Văn Thành Bùi Minh Chuyên
===============================
TÓM TẮT LUẬN ÁN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phân công lao động xã hội (PCLĐXH) là thuộc tính của quá trình phát triển, là một trong những nhân tố quan trọng quyết định năng suất lao động (NSLĐ) xã hội, phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ và chuyển sang nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế thế giới hiện đại không đơn thuần là một mạng “phẳng” như trước đây mà có cấu trúc của một “mạng không gian toàn cầu”. Đây là một hình thái cấu trúc mới của nền kinh tế thế giới hiện đại, nó dựa vào bộ khung là hệ thống PCLĐ quốc tế mới.
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (KTTĐMT) có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và trước hết là của miền Trung nước ta, là vùng có vị trí kinh tế mở, có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế đa dạng, hội nhập sâu vào hệ thống PCLĐ quốc tế, nhưng nhiều năm nay sự phát triển của vùng diễn ra chậm chạp, NSLĐ xã hội thấp mà một trong những nguyên nhân quan trọng là PCLĐXH chưa hợp lý, chậm được đổi mới.
Muốn vùng KTTĐMT phát triển nhanh hơn với trình độ cao hơn phải đổi mới PCLĐXH. Tuy nhiên, vấn đề này chưa được nghiên cứu thoả đáng, chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện, đẩy đủ, mang tính hệ thống về PCLĐXH của vùng này.
Sống và làm việc tại vùng KTTĐMT chúng tôi thấy vấn đề đổi mới PCLĐXH của vùng đang đặt ra cấp bách.
Vì những lý do nêu trên chúng tôi chọn đề tài:“Đổi mới phân công lao động xã hội theo ngành trong quá trình phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của mình.
2. Tổng quan các công trình liên quan đến đề tài
PCLĐXH và phân công lại lao động xã hội đã được C. Mác đề cập trong học thuyết về PCLĐXH và học thuyết về tái sản xuất xã hội dưới chủ nghĩa tư bản. Kinh tế học phát triển cũng có một số tác giả đã đề cập đến vấn đề PCLĐ giữa các ngành kinh tế theo các giai đoạn phát triển, coi đây là yêu cầu khách quan của sự phát triển.
Ở Việt
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đổi mới PCLĐXH ở Việt Nam, xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá trình độ PCLĐXH, vận dụng đánh giá thực trạng PCLĐXH theo ngành vùng KTTĐMT, đề xuất các định hướng, giải pháp để đổi mới PCLĐXH theo ngành ở vùng KTTĐMT đem lại hiệu quả cao.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về PCLĐXH, đổi mới PCLĐXH theo ngành, quan hệ giữa trình độ PCLĐXH theo ngành với quá trình phát triển.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về đổi mới PCLĐXH (PCLĐ chung và PCLĐ đặc thù). Phân tích hiện trạng PCLĐXH theo ngành giai đoạn 2005 – 2009 và ảnh hưởng của nó đến quá trình phát triển, xây dựng định hướng và kiến nghị các giải pháp để đổi mới PCLĐXH theo ngành đến năm 2020 đối với vùng KTTĐMT.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp phân tích hệ thống, Phương pháp thống kê mô tả, Phương pháp so sánh, Phương pháp ngoại suy, Phương pháp phân tích tổng hợp,
5.2. Nguồn số liệu, tư liệu
Báo cáo của các cơ quan có liên quan của Đảng và Nhà nước, các kết quả đã công bố của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện.
6. Những đóng góp của Luận án
Luận án có những đóng góp chính sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đổi mới PCLĐ xã hội trong điều kiện Việt
- Đưa ra những nguyên tắc cơ bản trong quá trình thực hiện đổi mới PCLĐ xã hội theo ngành và đề xuất hệ thống 07 chỉ tiêu (bao gồm 4 chỉ tiêu cơ bản và 3 chỉ tiêu bổ trợ) đánh giá trình độ PCLĐ xã hội để vận dụng vào điều kiện Việt Nam, trực tiếp là vùng KTTĐ miền Trung.
- Phân tích làm rõ thực trạng PCLĐ xã hội theo ngành ở vùng KTTĐ miền Trung, Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của tình trạng lạc hậu về PCLĐ xã hội theo ngành ở vùng KTTĐ miền Trung.
- Đưa ra định hướng và kiến nghị các giải pháp đổi mới PCLĐ xã hội theo ngành ở vùng KTTĐ miền Trung, đồng thời đề xuất những giải pháp điều kiện đảm bảo thực hiện các kiến nghị đem lại hiệu quả cao.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả, luận án có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỔI MỚI PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI THEO NGÀNH TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
1.1. PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ ĐỔI MỚI PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI THEO NGÀNH
1.1.1. Phân công lao động xã hội: Phạm trù kinh tế xã hội phụ thuộc vào trình độ lực lượng sản xuất, thay đổi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp
Trong học thuyết về PCLĐXH, kinh tế học Mác xít đã phân tích ba lần đại PCLĐXH đánh dấu sự phát triển của xã hội loài người. Trải qua ba lần đại PCLĐXH trong lịch sử cho thấy, mỗi lần đại PCLĐXH diễn ra cũng là quá trình hình thành phương thức lao động mới, dựa trên sự phát triển của lực lượng sản xuất (LLSX) và nâng cao NSLĐ xã hội. Vấn đề đặt ra tất yếu phải thay thế sự PCLĐXH cũ bằng sự PCLĐXH mới.
PCLĐXH: là sự phân chia lao động xã hội vào các ngành, các khu vực, các công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất, dịch vụ, các hoạt động kinh tế - xã hội.
Kỹ thuật, công nghệ phát triển, xu hướng sử dụng máy móc thay thế cho lao động thủ công đã dẫn đến sự chuyển dịch lao động giữa ba khu vực (Nông nghiệp (NN), Công nghiệp – Xây dựng (CN-XD) và Dịch vụ (DV)) làm cho NSLĐ xã hội tăng, quá trình này diễn ra theo các giai đoạn phát triển, từ đó ảnh hưởng quyết định đến trình độ PCLĐXH.
PCLĐXH đối với vùng KTTĐ chính là sự PCLĐXH vào các ngành, các khu vực, các công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất, dịch vụ, các hoạt động kinh tế - xã hội trong vùng KTTĐ. PCLĐXH đối với vùng KTTĐ chịu ảnh hưởng lớn bởi địa giới hành chính, điều kiện tự nhiên, quan điểm và định hướng phát triển của các địa phương trong vùng, do vậy cần dựa vào lợi thế so sánh toàn vùng để xử lý tốt mối quan hệ giữa các địa phương.
PCLĐXH diễn ra không ngừng gắn liền với sự phát triển và tiến bộ không ngừng của LLSX trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế theo tính quy luật tỷ trọng lao động NN giảm, tỷ trọng lao động CN và DV tăng lên, trong đó tỷ trọng lao động DV tăng nhanh hơn tỷ trọng lao động CN, tỷ trọng lao động trí tuệ tăng nhanh hơn tỷ trọng lao động chân tay trong tổng lao động xã hội.
1.1.2. Đổi mới phân công lao động xã hội theo ngành là tiền đề để nền kinh tế phát triển ở trình độ cao hơn
Khái niệm: Đổi mới PCLĐXH theo ngành là làm mới, tiến bộ hơn trình độ PCLĐXH theo ngành để đạt được NSLĐ cao hơn dựa trên nền tảng hiện đại.
Trong điều kiện kinh tế thế giới đang phát triển với hai xu hướng lớn bao trùm là toàn cầu hoá và chuyển sang nền kinh tế tri thức. Đổi mới PCLĐXH theo ngành ở nước ta hiện nay phải theo hướng: Tăng nhanh tỷ trọng lao động khu vực phi nông nghiệp (PNN) trong tổng lao động xã hội, đặc biệt là lao động trong các ngành sử dụng công nghệ cao hướng vào xuất khẩu trên cơ sở khai thác tốt nhất các lợi thế so sánh; tỷ trọng lao động trí tuệ làm việc trong các ngành chủ lực, ngành mũi nhọn, ngành thân thiện và bảo vệ môi trường có giá trị gia tăng và NSLĐ cao hướng vào xuất khẩu tăng nhanh hơn so với tỷ trọng lao động thủ công và bán thủ công. PCLĐXH theo hướng tham gia sâu vào hệ thống PCLĐ quốc tế và “chuỗi giá trị” toàn cầu.
Đổi mới PCLĐXH theo ngành đối với vùng KTTĐ là làm mới và tiến bộ hơn trình độ PCLĐXH theo ngành của vùng để đạt được năng suất lao động cao hơn. Đổi mới PCLĐXH theo ngành phải gắn chặt với đặc trưng của vùng KTTĐ và phát huy được những lợi thế so sánh của vùng nhằm làm mờ đi ranh giới “cứng”, đồng thời mở rộng ranh giới “mềm” trong quá trình phát triển vùng thông qua việc tăng cường hợp tác và liên kết giữa các địa phương.
Những nguyên tắc cơ bản trong quá trình thực hiện đổi mới PCLĐXH theo ngành
- Nguyên tắc về lợi ích: Đổi mới PCLĐXH theo ngành phải nhằm đem lại nhiều lợi ích hơn cho người dân và cho nền kinh tế, thể hiện ở việc đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người dân thông qua việc tăng NSLĐ xã hội, đảm bảo tốt an sinh xã hội.
- Nguyên tắc về mục tiêu: Đổi mới PCLĐXH theo ngành là hành vi liên tục từ trình độ hiện tại lên trình độ mới cao hơn và đây chính là mục tiêu của đổi mới PCLĐXH theo ngành. Đổi mới PCLĐXH theo ngành phải tạo ra tiền đề về kinh tế để tiếp tục đổi mới các vấn đề chính trị, văn hoá - xã hội. Đổi mới lần sau có trình độ cao hơn đổi mới lần trước đó.
- Nguyên tắc định hướng: Đổi mới PCLĐXH cần bắt đầu từ những định hướng, chính sách của Đảng, Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan. Việc có những định hướng, chính sách từ trên xuống làm cho quá trình đổi mới PCLĐXH theo ngành thuận lợi hơn và diễn ra nhanh hơn, hiệu quả cao hơn.
- Nguyên tắc hiệu quả: Đổi mới PCLĐXH theo ngành gắn liền với đặc điểm văn hoá, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của người dân, do đó phải quán triệt phương trâm kế thừa. Đổi mới PCLĐXH theo ngành phải nhằm khai thác những tiềm năng và lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sự tiến bộ của khoa học - công nghệ trong nước và quốc tế một cách có hiệu quả.
Phát triển: Là thay đổi về lượng và chất của hệ thống từ trình độ thấp đến trình độ cao. Phát triển đối với một đất nước phải bao hàm cả phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và quan hệ quốc tế.
Đổi mới PCLĐXH theo ngành là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển, nó tạo ra một cơ cấu lao động hiện đại, thúc đẩy LLSX phát triển, làm tăng NSLĐ thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đổi mới PCLĐXH theo ngành có vai trò to lớn trong quá trình phát triển: Vì nó tạo ra nền tảng để nền sản xuất xã hội đạt được NSLĐ xã hội cao hơn; thúc đẩy quá trình sử dụng máy móc, làm tăng sức sản xuất của lao động xã hội; thúc đẩy quá trình HĐH; thúc đẩy tham gia vào PCLĐ quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần phát triển thị trường.
1.1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến đổi mới phân công lao động xã hội theo ngành
- Nhân tố tự nhiên và kinh tế là nhân tố quan trọng ảnh hưởng quyết định đến trình độ PCLĐXH.
- Nhân tố tâm lý - tập quán – xã hội và nhân tố nhân khẩu và mật độ dân số là điều kiện ban đầu của sự hình thành PCLĐXH.
- Nhân tố về trình độ phát triển của LLSX và trình độ sản xuất hàng hoá, trao đổi, thương mại là điều kiện cơ bản thúc đẩy PCLĐXH phát triển.
- Nhân tố về giao thông vận tải và tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ là điều kiện để thúc đẩy PCLĐXH theo hướng hiện đại.
- Nhân tố thuộc về hệ thống chính trị - chính sách phát triển của quốc gia và nhân tố toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là nhân tố quan trọng định hướng sự PCLĐXH và thúc đẩy tham gia sâu vào mạng PCLĐ quốc tế.
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐỔI MỚI PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI THEO NGÀNH TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
1.2.1. Sự tụt hậu trong phát triển của vùng nghiên cứu so với cả nước
- Vùng nghiên cứu: Vùng KTTĐMT được thành lập theo Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ, gồm 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là: Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. Nghiên cứu đổi mới PCLĐXH theo ngành trong quá trình phát triển của vùng nghiên cứu, chúng ta thừa nhận có vùng KTTĐMT theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Sự tụt hậu của vùng nghiên cứu so với cả nước: Với mục tiêu xây dựng vùng KTTĐMT trở thành vùng kinh tế phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng nhanh, đi đầu trong một số lĩnh vực quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo động lực cho quá trình phát triển đất nước. Tuy vậy, thời gian qua vùng KTTĐMT vẫn phát triển một cách chậm chạp so với cả nước cả về kinh tế, chính trị và xã hội làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển chung của cả nước.
1.2.2. Năng suất lao động xã hội, mức sống của người dân thấp đòi hỏi phải thay đổi phương thức phát triển, thay đổi phân công lao động xã hội
Để tăng NSLĐ xã hội, nâng cao mức sống của người dân, phải thay đổi phương thức phát triển, từ phát triển theo chiều rộng (tăng trưởng nhờ vốn và lao động) sang phát triển theo chiều sâu (kinh tế tri thức) bằng cách tăng tỷ trọng lao động trong các ngành có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng cao hướng vào xuất khẩu trên cơ sở khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế và cơ hội của quá trình toàn cầu hoá.
1.2.3. Đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu xã hội trong quá trình phát triển
Nhu cầu xã hội luôn thay đổi từ ít đến nhiều, từ lượng đến chất cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Đổi mới PCLĐXH theo ngành thúc đẩy LLSX phát triển, nâng cao NSLĐ. Nhờ tăng NSLĐ mà khối lượng sản phẩm vật chất, dịch vụ tăng lên đáp ứng tốt hơn yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu xã hội.
1.2.4. Sự lạc hậu của phân công lao động xã hội theo ngành so với sự phát triển của khoa học và công nghệ
Trong thời đại kinh tế tri thức cái quan trọng có tính chất quyết định trong LLSX là tri thức, là đầu óc con người. Điều này phụ thuộc lớn vào trình độ PCLĐXH, nếu trình độ PCLĐXH lạc hậu sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX, kìm hãm sự phát triển của con người, hạn chế khả năng ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ
1.2.5. Toàn cầu hoá và khả năng đột phá phát triển dựa trên hệ thống phân công lao động quốc tế mới
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế khách quan chi phối sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế, nó tạo ra những cơ hội to lớn cho sự phát triển. Để tham gia sâu vào hệ thống phân công lao động quốc tế đòi hỏi phải có ngày càng nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giá trị quốc gia lớn xuất khẩu. Đổi mới PCLĐXH theo ngành theo hướng tăng nhanh tỷ trọng lao động trong các ngành sử dụng công nghệ cao hướng vào xuất khẩu sẽ làm thay đổi cơ cấu, giá trị mặt hàng xuất khẩu, tạo sự đột phá phát triển.
1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI
1.3.1. Tỷ trọng lao động khu vực PNN trong tổng lao động xã hội
Là tỷ lệ phần trăm (%) của lực lượng lao động làm việc trong khu vực PNN trên tổng lao động xã hội. Chỉ tiêu được tính theo công thức:
LĐpnn
Tldpnn = ----------- x 100 (%) (1.3.1)
LĐ
Trong đó:
Tldpnn: tỷ trọng lao động khu vực PNN (%)
LĐpnn : lực lượng lao động khu vực PNN
LĐ: tổng lao động xã hội
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh trình độ công nghiệp hoá (CNH) của nền kinh tế, nếu tỷ trọng lao động trong khu vực PNN càng cao thì trình độ CNH càng tiến bộ và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa phản ánh được tính hiện đại của trình độ PCLĐXH.
1.3.2. Tỷ trọng lao động làm việc trong lĩnh vực công nghệ cao trong tổng lao động xã hội
Tỷ trọng lao động làm việc trong lĩnh vực công nghệ cao trong tổng lao động xã hội là tỷ lệ phần trăm (%) của lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực công nghệ cao trên tổng lao động xã hội. Được tính theo công thức:
LĐcnc
Tldcnc = --------- x 100 (%) (1.3.2)
LĐ
Trong đó:
Tldcnc: tỷ trọng lao động làm việc trong lĩnh vực công nghệ cao (%)
LĐcnc : lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực công nghệ cao
LĐ: tổng lao động xã hội
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp tính hiện đại của PCLĐXH. Tuy nhiên, chỉ tiêu này lại chưa phản ánh đầy đủ trình độ CNH của nền kinh tế.
1.3.3. Tỷ trọng lao động làm việc trong lĩnh vực xuất khẩu trong tổng lao động xã hội
Tỷ trọng lao động làm việc trong lĩnh vực xuất khẩu trong tổng lao động xã hội là tỷ lệ phần trăm (%) của lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực xuất khẩu trên tổng lao động xã hội. Được tính theo công thức:
LĐxk
Tldxk = -------- x 100 (%) (1.3.3)
LĐ
Trong đó:
Tldxk: tỷ trọng lao động làm việc trong lĩnh vực xuất khẩu (%)
LĐxk : lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực xuất khẩu
LĐ: tổng lao động xã hội
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự tham gia vào hệ thống PCLĐ quốc tế vào “chuỗi giá trị” toàn cầu, chỉ tiêu này cũng gián tiếp phản ánh tính hiện đại của nền kinh tế.
1.3.4. Năng suất lao động xã hội
NSLĐ xã hội là hiệu quả chung của PCLĐXH trong quá trình sản xuất. NSLĐ được tính theo công thức:
Giá trị gia tăng (hoặc GDP)
NSLĐ xã hội = ------------------------------------------ (1.3.4)
Số lượng lao động làm việc
trong ngành kinh tế quốc dân
Chỉ tiêu NSLĐ xã hội là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ PCLĐXH của nền kinh tế. Nhược điểm của chỉ tiêu này là chưa phản ánh được cụ thể tính hiện đại của trình độ PCLĐXH và sự tham gia vào hệ thống PCLĐ quốc tế.
Các chỉ tiêu bổ trợ:
1.3.5. Độ mở của nền kinh tế
Độ mở của nền kinh tế được biểu hiện thông qua tỷ lệ phần trăm của kim ngạch xuất khẩu với tổng sản phẩm trong nước, trong kỳ. Và được tính theo công thức:
XK
Đm = -------- x 100 (%) (1.3.5)
GDP
Trong đó:
Đm: Độ mở của nền kinh tế
XK: Kim ngạch xuất khẩu trong kỳ
GDP: Tổng sản phẩm trong nước trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh gián tiếp trình độ PCLĐXH, độ mở càng lớn chứng tỏ nền kinh tế tham gia càng sâu vào hệ thống PCLĐ quốc tế.
1.3.6. Điểm chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực PNN
Điểm chuyển dịch lao động khu vực NN sang khu vực PNN được biểu thị bằng điểm phần trăm của tỷ trọng lao động trong khu vực NN giảm đi và tỷ trọng lao động của khu vực PNN tăng lên năm sau so với năm trước. Điều này phản ánh sự tiến bộ về trình độ PCLĐXH của nền kinh tế. Nó được tính bằng công thức:
D = Tldpnns - Tldpnnt (Điểm phần trăm) (1.3.6)
Trong đó:
D: điểm chuyển dịch lao động (điểm phần trăm).
Tldpnns: tỷ trọng lao động khu vực phi nông nghiệp (nông nghiệp) năm sau.
Tldpnnt: tỷ trọng lao động khu vực phi nông nghiệp (nông nghiệp) năm trước.
Hạn chế của chỉ tiêu này là chưa phản ánh chi tiết sự chuyển dịch lao động từ khu vực NN sang phân ngành nào trong khu vực PNN (ngành có NSLĐ cao hay ngành có NSLĐ thấp, ngành chủ lực, mũi nhọn hay những ngành sản xuất các sản phẩm xuất khẩu).
1.3.7. Tỷ lệ thất nghiệp
Là chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ so sánh số người thất nghiệp với lực lượng lao động (tổng dân số hoạt động kinh tế) trong kỳ và được tính theo công thức:
Số người thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp (%) = 100 x ------------------------------------------ (1.3.7)
Dân số hoạt động kinh tế (LLLĐ)
Tỷ lệ thất nghiệp phản ánh tính toàn dụng lao động xã hội của nền kinh tế. Đây cũng là chỉ tiêu gián tiếp phản ánh trình độ PCLĐXH.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI THEO NGÀNH CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
2.1. TỔNG QUAN VỀ TIỀM NĂNG, LỢI THẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỔI MỚI PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI THEO NGÀNH Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
2.1.1. Tiềm năng, lợi thế và điều kiện đổi mới phân công lao động xã hội theo ngành vùng KTTĐMT
Vùng KTTĐMT có tổng diện tích khoảng 27.879 km2, năm 2009 dân số khoảng 6.108.600 người với chuỗi đô thị đang phát triển nằm trải dài trên 600 km bờ biển, nhiều vịnh nước sâu kín gió và các khu kinh tế lớn như: Chân Mây, Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội. Vùng KTTĐMT có một vị trí chiến lược quan trọng đối với cả nước cũng như tiểu vùng sông Mê Kông và khu vực châu Á Thái Bình Dương.
Vùng KTTĐMT có nhiều tiềm năng, lợi thế và điều kiện để đổi mới PCLĐXH theo ngành theo hướng hiện đại. Về tiềm năng, lợi thế: Có vị trí kinh tế mở; Nhiều bãi tắm đẹp, nhiều Di sản văn hoá thế giới, tài nguyên thiên nhiên (biển, rừng) phong phú mang bản sắc riêng; Nhiều thềm lục địa có triển vọng về dầu khí; Nhiều vịnh nước sâu kín gió; Nhiều khu kinh tế. Về điều kiện: Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng; Nằm trong khu vực phát triển năng động nhất thế giới; Thương mại phát triển, nhu cầu vận tải và dịch vụ logistisc tăng cao; Được sự quan tâm cao của Trung Ương; Nhu cầu nhân lực của các nước trong khối EU, Úc, Nhật,..có xu hướng tăng nhanh trong nhiều năm tới.
2.1.2. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến đổi mới phân công lao động xã hội theo ngành vùng KTTĐMT
- Điều kiện tự nhiên: Vùng KTTĐMT có một vị trí chiến lược quan trọng, bờ biển dài, nhiều vịnh nước sâu kín gió, nhiều bãi biển đẹp, trữ lượng thuỷ hải sản lớn, nhiều danh lam thắng cảnh và có hầu hết các loại khoáng sản so với cả nước, đặc biệt là dầu khí.
- Nhân tố kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP (giá thực tế) cao, bình quân giai đoạn 2005 – 2009 trên 11% năm; công nghiệp - xây dựng, dịch vụ tăng bình quân lần lượt là 18,69%, và 13,57%/năm nhưng không ổn định; cơ cấu kinh tế còn lạc hậu, chuyển dịch theo hướng hiện đại còn chậm. Năm 2005 có cơ cấu kinh tế: NN 25,1%, CN 36,4%, DV 38,5%, năm 2009: 20,5%, 38,7%, 40,9%. Thu nhập bình quân đầu người thấp, năm 2009, chỉ bằng 86,67% cả nước. Mật độ kinh tế rất thấp.
- Nhân tố về dân số - lao động – văn hoá – xã hội Năm 2009 tổng dân số vùng KTTĐMT là 6.108.600 người chiếm 7,1% dân số cả nước. Phân bố dân số ở nông thôn còn lớn, chiếm 66,87%. Lực lượng lao động vùng KTTĐMT năm 2009 là 3.430.146 lao động, chiếm 56,15% dân số, cơ cấu lao động lạc hậu, tỷ trọng lao động khu vực NN còn cao 31,8%. Chất lượng lao động còn thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ đạt 29%, NSLĐ xã hội thấp khoảng 30,7 triệu đồng/người năm 2009. Tư duy kinh tế chậm đổi mới, nhất là tư duy kinh tế bằng công nghệ. Vùng KTTĐMT có trình độ phát triển xã hội nhìn chung thấp hơn so với cả nước.
- Định hướng, chính sách phát triển vùng và địa phương PCLĐXH bị chi phối bởi các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương trong vùng. Các Quyết định này sẽ định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực cho vùng KTTĐMT.
- Tính liên vùng và hội nhập kinh tế quốc tế Tính liên vùng giúp phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương và toàn vùng. Tính liên vùng được thể hiện qua: liên kết phát triển kinh tế, liên kết hình thành mạng lưới cơ sở hạ tầng, liên kết trong đào tạo nguồn nhân lực và liên kết trong bảo vệ môi trường. Tính chất và trình độ hội nhập kinh tế quốc tế được thể hiện chủ yếu qua hoạt động thương mại quốc tế và thu hút nguồn vốn FDI. Kim ngạch xuất khẩu của vùng thấp, năm 2009 chỉ đạt khoảng 1.360 triệu USD; lượng vốn FDI đăng ký vào vùng cao, nhưng FDI thực hiện của vùng lại thấp khoảng 1 tỷ USD (7% vốn đăng kí).
2.2. HIỆN TRẠNG PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI THEO NGÀNH Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG GIAI ĐOẠN 2005 – 2009
2.2.1. Hiện trạng phân công lao động xã hội theo ngành vùng KTTĐMT
Giai đoạn 2005 – 2009. Lao động trong khối ngành NN giảm dần cả về số lượng và tỷ trọng. Lao động trong khối ngành CN-XD, DV tăng đều qua các năm, tỷ trọng lao động khu vực PNN tăng từ 54% năm 2005 lên 68,2% năm 2009, bình quân mỗi năm tăng 3,5 điểm phần trăm, do đó đã dần hình thành một cơ cấu lao động theo hướng hiện đại. Ngành CN-XD có tốc độ tăng lao động nhanh cả về số lượng và tỷ trọng, từ năm 2005 đến năm 2009 tăng 404.347, bình quân mỗi năm tăng 80.869 lao động, tốc độ tăng tỷ trọng lao động trong ngành giai đoạn này đạt 2,50 điểm phần trăm; Lao động trong ngành DV cũng tăng đều qua các năm, nhưng tăng chậm hơn so với ngành CN-XD, bình quân tăng 44.614 lao động/năm.
- Trong khối ngành NN: Sự chuyển dịch lao động NN sang lâm nghiệp và thuỷ sản rất chậm, năm 2005 tỷ trọng lao động trong các ngành NN, lâm nghiệp và thuỷ sản lần lượt là 84,9; 3,81; 11,3, đến năm 2009 là 79,9%; 4,31%; 15,7%. Vùng có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế hướng biển, trong đó có thuỷ sản nhưng tỷ trọng lao động trong ngành chỉ chiếm 15,7% lao động trong tổng lao động khối ngành.
- Trong khối ngành CN-XD: Lao động trong ngành CN-XD tăng đều qua các năm, năm 2005 có 748.180 lao động, đến năm 2009 tăng lên 1.152.529 lao động, tốc độ tăng trưởng lao động bình quân gần 11,5%/năm. Tuy nhiên, lao động được phân công chủ yếu trong ngành CN chế biến và XD, tỷ trọng lao động trong hai ngành này chiếm tới 94,43% lao động toàn ngành, trong khi đó, đây là những ngành có NSLĐ thấp. Những ngành có NSLĐ cao như khái thác mỏ, sản xuất phân phối điện khí đốt tỷ trọng lao động rất nhỏ chỉ chiếm 5,57% lao động trong ngành. Điểm chuyển dịch lao động giai đoạn 2005-2009 của hai ngành này đều giảm lần lượt là 0,14 và 0,03 điểm phần trăm.
- Trong khối ngành DV: Ngành DV hàng năm vẫn thu hút thêm nhiều lao động, năm 2009 lao động trong các ngành DV chủ yếu là 610.884 lao động. Tuy nhiên, PCLĐ trong ngành DV chưa hợp lý, lao động chủ yếu trong các ngành có NSLĐ thấp như: thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và đồ dùng cá nhân, chiếm tới 53,7% (328.615 lao động). Các ngành khoa học - công nghệ, tài chính – ngân hàng chưa phát triển, tỷ trọng lao động rất nhỏ 4,4% (27.253 lao động) cho cả hai ngành. Nhiều ngành có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu hút thêm lao động thì tỷ trọng lao động có xu hướng giảm dần như ngành vận tải kho bãi và thông tin liên lạc, kinh doanh tài sản và tư vấn, năm 2005 lần lượt là 21,2% và 2,3% đến năm 2009 chỉ còn 19,9% và 1,6%.
- Các chính sách, biện pháp tổ chức thực hiện PCLĐXH ở vùng KTTĐMT: Mặc dù đã có những văn bản quan trọng định hướng phát triển kinh tế - xã hội góp phần thực hiện PCLĐXH theo hướng hiện đại của vùng trong suốt thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đến năm 2020. Tuy vậy, những chính sách này vẫn còn nhiều bất cập như: Vấn đề phát huy tiềm năng, thế mạnh chưa được đặt ra đúng mức; Chưa có biện pháp tích cực khuyến khích phát triển các ngành công nghệ cao, hàm lượng chất xám, NSLĐ cao; Các mục tiêu mới chỉ đề cập đến giải quyết việc làm, chưa chú trọng đến việc làm có năng suất cao; Chính sách riêng cho vùng còn thiếu khá nhiều, đặc biệt là chính sách, tổ chức thực hiện PCLĐXH mang tính toàn vùng như: liên kết vùng, phát triển thị trường lao động, đào tạo nguồn nhân lực,..
2.2.2. Đánh giá trình độ PCLĐXH theo ngành vùng KTTĐMT
Trình độ PCLĐXH theo ngành vùng KTTĐMT còn rất lạc hậu. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tỷ trọng lao động trong khu vực PNN vẫn còn thấp, chỉ chiếm 68,2% tổng lao động xã hội. Trong khu vực PNN lao động chủ yếu được phân công vào ngành CN chế biến và XD, đây là những ngành có giá trị gia tăng và NSLĐ thấp.
- NSLĐ xã hội của vùng rất thấp, thấp hơn mức chung của cả nước, chỉ đạt 30,7 triệu đồng/người, do PCLĐ chưa hợp lý, 80% lao động trong khu vực PNN làm việc trong các ngành có NSLĐ thấp.
- Độ mở của nền kinh tế rất thấp 22,8%, thấp hơn nhiều so với mức chung cả nước (58,37%). Độ mở thấp cho thấy tỷ trọng lao động trong khu vực xuất khẩu có giá trị gia tăng cao còn nhỏ. PCLĐXH theo ngành của vùng chưa tham gia sâu vào hệ thống PCLĐ quốc tế, nền kinh tế chưa hiện đại.
- Tỷ lệ thất nghiệp mặc dù có giảm, nhưng tốc độ giảm rất chậm giai đoạn 2005-2009 chỉ giảm 0,09 điểm phần trăm, tỷ lệ thất nghiệp là 5,12%. Điều này phản ánh tính toàn dụng lao động của vùng chưa cao, PCLĐXH theo ngành chưa hợp lý, chưa thu hút hết những người trong độ tuổi tham gia vào lực lượng lao động.
- Điểm chuyển dịch lao động từ khu vực NN sang khu vực PNN tương đối cao, bình quân 3,5 điểm phần trăm nhưng chủ yếu vào các ngành thâm dụng lao động, NSLĐ thấp.
Thực trạng PCLĐXH theo ngành còn nhiều bất cập: PCLĐXH theo ngành phát triển chủ yếu theo chiều rộng, chưa khai thác tiềm năng, lợi thế để nâng cao sức cạnh tranh, PCLĐXH theo ngành chưa gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, chưa dựa trên cơ sở phối hợp liên tỉnh, liên vùng và tham gia vào mạng lưới PCLĐ quốc tế. Nguyên nhân chủ yếu làm cho trình độ PCLĐXH theo ngành còn lạc hậu là: (1) Vùng KTTĐMT chưa xuất hiện tiền để để thu hút các nhà đầu tư tiềm năng. Đây là nguyên nhân quyết định nhất và bao trùm nhất làm cho trình độ PCLĐXH theo ngành ở vùng KTTĐMT còn lạc hậu và bất hợp lý. (2) Thị trường hạn chế, cơ sở hạ tầng yếu kém. (3) Chưa có cơ chế, chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư và (4) Thiếu các chính sách hỗ trợ cho việc đổi mới PCLĐXH theo ngành của vùng KTTĐ miền Trung
2.2.3. Ảnh hưởng của thực trạng PCLĐXH theo ngành đến quá trình phát triển
Trình độ PCLĐXH theo ngành của vùng KTTĐMT thời gian qua đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của vùng cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Về kinh tế: Hiệu quả của tăng trưởng kinh tế còn thấp, tốc độ tăng trưởng không ổn định, có biểu hiện trì trệ, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp, vốn đầu tư xã hội đối với toàn bộ khối lượng GDP tạo ra lại cao, tăng trưởng vẫn còn phụ thuộc chủ yếu vào ngành sản xuất vật chất, NSLĐ xã hội thấp; Mô hình tăng trưởng vẫn nhờ vào gia công, nhờ vào vốn, tăng trưởng theo chiều rộng; Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, mật độ kinh tế của vùng KTTĐMT còn rất thấp kém.
Về phát triển xã hội: Thu nhập bình quân đầu người của vùng còn rất thấp, thậm chí còn thấp hơn khá nhiều so với mức thu nhập trung bình của cả nước; Tỷ lệ nghèo đói vùng KTTĐMT còn quá cao; Tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập có xu hướng gia tăng, mức độ gia tăng bất bình đẳng có phần cao hơn mức gia tăng trung bình của tình trạng này tính chung cho cả nước.
Về môi trường: PCLĐXH vào các ngành CN với trình độ công nghệ trung bình, các ngành CN có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao như khai khoáng, hoá chất, CN sản xuất xi măng, CN giấy và bột giấy, CN dệt may,…tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng cao tại các KCN, KCX.
Chương 3
GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI THEO NGÀNH VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀ TRUNG
3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI ĐỔI MỚI PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI THEO NGÀNH Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
3.1.1. Yêu cầu đặt ra từ hiện trạng PCLĐXH theo ngành và định hướng chung phát triển vùng
- Vấn đề đặt ra từ hiện trạng PCLĐXH theo ngành: Trình độ PCLĐXH theo ngành của vùng KTTĐMT còn lạc hậu. Tỷ trọng lao động trong khu vực PNN còn nhỏ, tỷ trọng lao động trí tuệ làm việc trong các ngành sử dụng công nghệ cao có năng suất và giá trị gia tăng cao hướng vào xuất khẩu còn thấp. Lao động làm việc trong khu vực xuất khẩu còn ít, độ mở của nền kinh tế thấp kém; Tỷ lệ thất nghiệp còn cao, chưa toàn dụng lao động.
- Những vấn đề đặt ra từ định hướng chung phát triển vùng: Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả; Hội nhập tích cực, có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới; đi đầu trong việc hoàn thành công cuộc CNH, HĐH, giữ vai trò đầu tàu đối với cả vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung; phát triển chặt chẽ và hài hoà trên cả ba mặt kinh tế, xã hội, môi trường.
Bảng 3.1: Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020 của vùng KTTĐMT
Stt | Chỉ tiêu | Đơn vị | Mục tiêu | |
2020* | 2020 | |||
1 | Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm (2011-2020) | % | 10 | 12,5 |
2 | Tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp và dịch vụ bình quân (2011 - 2020) | % | 14 | |
3 | GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) | Tr.đồng | 36 | |
4 | Tỷ lệ đóng góp vào GDP cả nước | % | 6,5 | 6,5 |
5 | Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người | USD | 2.530 | 2.600 |
6 | Mức đóng góp vào thu ngân sách cả nước | % | 7 | 7 |
7 | Tốc độ đổi mới công nghệ bình quân năm (2011-2020) | % | 20 | 25 |
Nguồn: Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg năm 2020* và đề xuất của tác giả năm 2020
3.1.2. Vấn đề đặt ra từ định hướng quy hoạch phát triển ngành
- Ngành CN – XD: Chuyển đổi cơ cấu ngành CN theo hướng hình thành những ngành CN chủ lực: CN lọc, hóa dầu; điện tử - tin học; luyện kim; cơ khí; CN chế biến có giá trị gia tăng cao... với trình độ công nghệ hiện đại, năng suất và chất lượng cao đảm bảo năng lực cạnh tranh của sản phẩm... Phát triển CN bổ trợ để nâng cao giá trị quốc gia trong các sản phẩm thế mạnh trong vùng.
- Ngành DV và du lịch: Phát triển nhanh DV giáo dục đại học và sau đại học, DV khoa học - công nghệ tạo nền tảng thúc đẩy các ngành DV khác như: công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, tài chính- ngân hàng,..phát triển. Xây dựng ngành du lịch thực sự trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của vùng. Phát triển vận tải biển, DV logistics theo hướng hiện đại. Đẩy mạnh vai trò trung tâm thương mại và giao dịch quốc tế của thành phố Đà Nẵng, Huế, Quy Nhơn để đảm nhận chức năng DV thương mại của cả khu vực miền Trung - Tây Nguyên, là cửa ngõ cho phát triển hành lang kinh tế Đông - Tây.
- Ngành nông, lâm, thuỷ sản: Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu NN, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng tăng cường khả năng phòng tránh thiên tai, phát triển NN bền vững, phát triển NN kết hợp với lâm nghiệp vườn đồi tạo cảnh quan, môi trường cho du lịch. Đẩy mạnh phát triển kinh tế thuỷ sản nhằm khai thác lợi thế về biển.
3.1.3. Yêu cầu từ phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường lao động
Thị trường lao động ở vùng KTTĐMT phát triển chưa hài hoà với nền kinh tế đã ảnh hưởng đến tăng trưởng và sức cạnh tranh của vùng. Chất lượng chuyển dịch cơ cấu lao động và mở rộng việc làm thấp, chưa hướng tới việc làm có năng suất và hiệu quả cao, cung lao động chưa gắn kết với cầu. Sự dịch chuyển lao động ra vào vùng có dấu hiệu bất ổn, lao động trong các khu vực kinh tế còn mất cân đối, lao động ở khu vực ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhưng đại bộ phận làm việc ở hộ cá thể, sản xuất nhỏ phân tán, phi chính thức với trình độ công nghệ, phương thức sản xuất lạc hậu, năng suất lao động thấp.
3.1.4. Yêu cầu đặt ra từ liên kết vùng và hợp tác quốc tế
Liên kết trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông kết nối, trong đào tạo nguồn nhân lực, trong thu hút đầu tư nước ngoài,..là yếu tố quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, đồng thời, nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước và quốc tế. Hợp tác quốc tế đòi hỏi vùng phải có nhiều sản phẩm có giá trị xuất khẩu, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu thị trường thế giới, tham gia sâu vào hệ thống PCLĐ quốc tế.
3.1.5. Yêu cầu về bảo vệ môi trường
Vùng KTTĐMT phát triển chưa vững, chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Hiện tượng khai thác bừa bãi và sử dụng lãng phí tài nguyên thiên nhiên, suy thoái môi trường đã và đang diễn ra phổ biến. Trong ngành công nghiệp, các ngành thân thiện và bảo vệ môi trường chưa phát triển, công nghệ sản xuất ở một bộ phận lớn các doanh nghiệp vẫn là công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, năng lượng và sinh ra nhiều chất thải. Tài nguyên biển khai thác chưa hiệu quả, thiếu bền vững đã gây ra những hệ luỵ không nhỏ đến môi trường. Tài nguyên đất có nguy cơ thoái hoá nghiêm trọng do sự khai thác quá mức và tác động của tự nhiên.
3.1.6. Yêu cầu ứng phó với biến đổi khí hậu
Vùng KTTĐ miền Trung với hơn 600 Km bờ biển được dự tính là khu vực chịu tác động rất lớn của các hiện tượng khí hậu cực đoan do biến đổi khí hậu gây ra. Vì vậy, việc phát triển các ngành ít sử dụng nguồn nhiên liệu có nguồn gốc hóa thạch như dầu lửa, than đá có lượng phát thải khí thải gây hiệu ứng nhà kính thấp, ngành thân thiện với môi trường và sử dụng nhiều phân bón hữu cơ để tránh phát thải khí metan nhiều trong NN và lâm nghiệp có vai trò hết sức quan trọng.
3.2. NGUYÊN TẮC, ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI THEO NGÀNH VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
3.2.1. Nguyên tắc đổi mới PCLĐXH theo ngành
- Phải nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng nhanh, bền vững trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển.
- Phát huy tiềm năng lợi thế của vùng đặt trong chiến lược/quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước.
- Đổi mới PCLĐXH theo ngành gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại: dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
- Phải hướng tới việc phát triển những ngành mang tính “đột phá” có tác động lan toả lớn đến các ngành kinh tế khác. Nguyên tắc này chi phối việc xác định nội dung và định hướng thực hiện đổi mới PCLĐXH theo ngành vùng KTTĐMT.
- Phải theo hướng tham gia vào mạng PCLĐ quốc tế và “chuỗi giá trị” toàn cầu.
3.2.2. Định hướng đổi mới PCLĐXH theo ngành ở vùng KTTĐMT
Dự báo năm 2020 quy mô lao động vùng KTTĐMT vào khoảng 4.155.300 lao động. Đổi mới PCLĐXH theo ngành theo hướng hiện đại trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng lợi thế của vùng, tận dụng tốt cơ hội và đồng thời khắc phục những hạn chế, thách thức của môi trường tạo ra để đưa vùng KTTĐMT phát triển nhanh, bền vững. Cụ thể:
- Tăng nhanh tỷ trọng lao động trong khu vực PNN trên cơ sở phát triển mạnh ngành CN và DV để thu hút nhiều lao động vào hai ngành này. Với 4/13 khu kinh tế của cả nước và nhiều KCN được Chính phủ cho áp dụng các chính sách ưu đãi đặc biệt trong việc thu hút đầu tư là điều kiện rất thuận lợi để phát triển CN. Phát triển DV trong đó có DV du lịch và DV logistics, phát triển DV không những khai thác được các lợi thế, tận dụng được các cơ hội mà còn tạo ra nhiều việc làm thúc đẩy đổi mới PCLĐXH theo ngành.
- Đổi mới PCLĐXH theo ngành ở vùng KTTĐMT theo hướng lao động trong ngành DV tăng nhanh hơn lao động trong ngành CN cả về tương đối và tuyệt đối. Phát triển DV không những phù hợp với xu thế phát triển của thế giới mà nó còn khai thác được các lợi thế so sánh của vùng KTTĐMT về vị trí địa lý, về tài nguyên du lịch, về cảng biển trong điều kiện quan hệ thương mại ngày càng phát triển, nhu cầu vận tải, du lịch ngày càng tăng cao.
- Đổi mới PCLĐXH theo ngành vùng KTTĐMT theo hướng tăng nhanh tỷ trọng lao động trong khu vực công nghệ cao, khu vực xuất khẩu trong tổng lao động xã hội. Tỷ trọng lao động trong khu vực công nghệ cao và xuất khẩu phản ánh tính hiện đại của nền kinh tế.
- Trong ngành CN phải tăng nhanh tỷ trọng lao động trong các ngành chủ lực, ngành mũi nhọn có giá trị gia tăng cao và giá trị quốc gia lớn. Đây là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế của vùng trong dài hạn, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước và khu vực.
- Đổi mới PCLĐXH theo hướng ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Vì vậy, PCLĐXH phải theo hướng giảm mạnh lao động trong các ngành CN lạc hậu, sản xuất thép, xi măng và CN nhuộm đồng thời tăng nhanh tỷ trọng lao động trong các ngành CN công nghệ cao, sạch.
Bảng 3.2: Định hướng tổng quát phân công lao động xã hội theo ngành vùng KTTĐ miền Trung đến năm 2020
Ngành | 2009 | 2020 | ||
Số lượng (L. động) | Tỷ trọng (%) | Số lượng (L. động) | Tỷ trọng (%) | |
Khu vực | ||||
1. Nông nghiệp | 1.090.786 | 31,8 | 747.900 | 18 |
2. Phi nông nghiệp | 2.239.359 | 68,2 | 3.407.400 | 82 |
Trong đó: | ||||
- Công nghiệp | 1.152.529 | 33,6 | 1.537.400 | 37 |
- Dịch vụ | 1.186.830 | 34,6 | 1.870.000 | 45 |
Tổng (1 + 2) | 3.430.146 | 100 | 4.155.300 | 100 |
Nguồn: Bảng 2.8 và định hướng của tác giả
Ngành CN: Tăng tỷ trọng lao động trong các ngành CN chủ lực sử dụng công nghệ cao như: lọc hoá dầu, điện tử - tin học, cơ khí, luyện kim, CN chế biến sản phẩm xuất khẩu, nâng tỷ trọng lao động các ngành này lên khoảng 26%-32,5% lao động ngành. Phát triển các ngành CN hướng xuất khẩu, ngành CN thâm dụng lao động có lợi thế về nguyên liệu, ít biến động về thị trường để ổn định lao động như: chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu, chế biến đồ gỗ cao cấp,..tỷ trọng lao động trong các ngành này chiếm từ 35-40% lao động trong ngành.
Ngành DV: Tăng tỷ trọng lao động trong các ngành DV mũi nhọn, ưu tiên phát triển các ngành du lịch, vận tải biển, DV logistics, tỷ trọng lao động trong các ngành này chiếm 10-12% lao động khối ngành, đây là hướng quan trọng để đẩy mạnh việc tham gia vào mạng PCLĐ quốc tế. Tiếp tục nâng cao tỷ trọng lao động trong các ngành tài chính - ngân hàng, DV giáo dục đại học và sau đại học, DV khoa học - công nghệ, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin - truyền thông, bảo đảm tỷ trọng lao động trong các ngành DV này chiếm 35% - 40% lao động ngành DV.
Ngành NN: Phát triển nhanh các dịch vụ NN, các ngành nghề truyền thống có triển vọng nhằm chuyển dịch nhanh một bộ phận lao động thuần nông, thuần lương sang các ngành này, phát triển mạnh kinh tế thuỷ sản, từng bước giải quyết việc làm cho lao động NN. Đây là vấn đề cơ bản có tính quyết định đổi mới PCLĐXH trong nông nghiệp ở vùng KTTĐMT. Đến năm 2020 lao động trong ngành thuỷ sản phải chiếm khoảng 25-30% lao động khối ngành NN.
3.2.3. Dự báo các chỉ tiêu chủ yếu đạt được vào năm 2020 của vùng KTTĐMT
Mục tiêu cơ bản và xuyên suốt của đổi mới PCLĐXH theo ngành ở vùng KTTĐMT là phải đem lại sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Những định hướng đổi mới PCLĐXH theo ngành ở vùng KTTĐMT như tác giả đề xuất nếu thực hiện thành công thì năm 2020 vùng KTTĐMT sẽ đạt được những kết quả như nêu trong Bảng 3.6.
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển của vùng năm 2020
Stt | Chỉ tiêu | Đơn vị | 2009 | 2020 | So sánh (lần) 2020 với 2009 |
1 | GDP/người (theo giá thực tế) | Tr. đồng | 16,6 | 36,0 | 2,17 |
2 | Tốc độ tăng GDP | % | 19 | 20,5 | 1,08 |
3 | Tỷ trọng lao động khu vực PNN | % | 68,2 | 82,0 | 1,20 |
4 | Tỷ lệ thất nghiệp | % | 5,12 | 4,0 | 0,78 |
5 | Độ mở của nền kinh tế (XK/GDP) | % | 22,8 | 60,0 | 2,63 |
6 | Năng suất lao động xã hội (theo giá thực tế) | Tr.đ/người | 30,7 | 120,0 | 3,91 |
Nguồn: Dự báo của tác giả theo định hướng phân công lao động đã đề xuất
3.3. KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN ĐỔI MỚI PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI THEO NGÀNH TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIÊN TRUNG
3.3.1. Tạo sân chơi cạnh tranh cho các nhà đầu tư tiềm năng
Các nhà đầu tư tiềm năng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các định hướng đổi mới PCLĐXH theo ngành ở vùng KTTĐMT. Vùng KTTĐMT có tiền năng, lợi thế lớn để phát triển kinh tế du lịch và kinh tế hướng biển đặc biệt là DV logistics. Vì vậy, phát triển (cụm) cluster du lịch và cluster logistics sẽ tạo sân chơi cạnh tranh cho các nhà đầu tư.
- Phát triển cluster du lịch: Đối tượng tham gia vào cluster du lịch của vùng KTTĐMT từ nay đến năm 2020 là các tỉnh thành: Huế - Đà Nẵng - Quảng
- Phát triển cluster logistics: Logistics là một loại hình hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền. Hiệu quả của quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại ở vùng KTTĐMT. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm DV. Hiện nay, logistics được ghi nhận như một công cụ hữu hiệu mang lại thành công cho các doanh nghiệp cả trong khu vực sản xuất lẫn trong khu vực DV trong vùng: Khu vực và đối tượng tham gia vào cluster logistics bao gồm cả 5 tỉnh thành thuộc vùng KTTĐMT; Cấu trúc cluster logistics là các mối liên kết ngang giữa các cảng biển trong vùng KTTĐMT và mối liên kết dọc giữa nhà cung cấp các yếu tố, dịch vụ đầu vào cho các cảng biển cũng như các quan hệ khách hàng và các quan hệ không chính thức khác; Chính sách hỗ trợ cluster logistics cạnh tranh: Đầu tư có hiệu quả vào cluster logistics; Tăng cường liên kết mạng và xây dựng cầu nối; Phát triển nguồn nhân lực cho cluster logistics.
3.3.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới PCLĐXH theo hướng hiện đại
- Đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới PCLĐXH theo ngành: Cần gắn chiến lược nhân lực với chiến lược/ quy hoạch phát triển các ngành. Dựa trên những thông tin đầu vào từ các chiến lược/ quy hoạch phát triển ngành xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực với các mục tiêu, cách thức và các hoạt động cụ thể; Quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề đảm bảo về số lượng và chất lượng nhân lực cho các ngành. Vấn đề mấu chốt là phải đảm bảo cân đối về ngành nghề đào tạo và phân bố đều các trường theo ngành, theo các địa phương. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các cơ sở dạy nghề hiện có, mở thêm một số trường nghề, trong đó đảm bảo ít nhất có 3 trường cao đẳng nghề đạt trình độ quốc tế. Hợp tác liên vùng và hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực, mở rộng các hình thức liên kết đào tạo, chú trọng liên kết đào tạo lao động có trình độ phù hợp cho các ngành mà vùng còn yếu như logistics, luyện kim, công nghiệp chế biến thuỷ sản, lọc hoá dầu.
- Phát triển nguồn nhân lực: Yêu cầu hàng đầu là phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường đầu tư cho đào tạo và dạy nghề. Xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài trong tất cả các lĩnh vực và ngành nghề phù hợp với định hướng đổi mới PCLĐXH theo ngành, phát triển đội ngũ các nhà khoa học, chuyên gia làm lực lượng nòng cốt nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, tăng cường đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ đầu ngành, các cơ sở nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao. Để phát triển nguồn nhân lực cần xây dựng và thực hiện tốt các chính sách chủ yều sau:
Xác định rõ vai trò và nhiệm vụ quan trọng của vùng trong việc đào tạo nguồn nhân lực, tiến hành rà soát, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo, xác định loại lao động cần ưu tiên đào tạo. Xây dựng các chính sách để đa dạng hoá các loại hình và phương thức đào tạo. Vùng cần xây dựng các chính sách khuyến khích đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ bên ngoài vào vùng.
3.3.3. Xây dựng, hoàn thiện chính sách thúc đẩy đổi mới PCLĐXH theo ngành
Chính sách thu hút và tạo vốn đầu tư: Cải tiến cơ chế, chính sách đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, thu hút phải có chọn lọc cả về ngành nghề, lĩnh vực đầu tư cũng như công nghệ sử dụng, chú trọng các ngành động lực tăng trưởng. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách ưu tiên đã ban hành áp dụng cho các KKT, KKT mở, KCN; Có chính sách đặc biệt để thu hút vốn ĐTNN vào du lịch, DV logistisc, khoa học công nghệ. Tạo cơ chế, chính sách thu hút nguồn vốn ODA phát triển nông thôn, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, cả lao động NN và lao động PNN theo định hướng đổi mới PCLĐXH trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Xây dựng chính sách phát triển khoa học công nghệ: Chính sách chuyển giao công nghệ mới từ nước ngoài, nhằm tạo sức bật về công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, đây là hướng quan trọng để cải thiện tình hình công nghệ hiện nay nhằm tăng NSLĐ. Chính sách phát triển hoạt động nghiên cứu và triển khai trong vùng, phát triển thị trường khoa học công nghệ, các dịch vụ về sở hữu trí tuệ, tư vấn, thực hiện các dịch vụ mua bán công nghệ, giám định đánh giá chuyển giao công nghệ trong vùng; khuyến khích phát triển các khu “sinh dưỡng công nghiệp”, khu “nuôi dưỡng công nghiệp”, để cải tiến công nghệ, đây là hình thức thiết thực và có hiệu quả cao nhất trong quá trình thực hiện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới. Chính sách khuyến khích nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học
- công nghệ cao, đây là chính sách có vai trò quan trọng trong việc phát triển các ngành chủ lực, ngành mũi nhọn của vùng.
3.3.4. Mở rộng hợp tác liên tỉnh, liên vùng thúc đẩy PCLĐXH theo ngành
Mở rộng hợp tác liên tỉnh, liên vùng giải quyết các vấn đề nổi lên ở quy mô vùng mà từng địa phương riêng rẽ không thể làm được như: xây dựng kết cấu hạ tầng liên tỉnh; liên kết trong thu hút đầu tư; liên kết phát triển các khu CN, phát triển DV du lịch, DV logistisc, liên kết xây dựng trung tâm đào tạo đẳng cấp quốc tế. Xây dựng cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các Bộ, ngành, giữa Trung ương và địa phương trong vùng để thống nhất chương trình hành động, quy hoạch, kế hoạch đầu tư. Tăng cường mở rộng các hoạt động hợp tác quốc tế song phương và đa phương trên mọi lĩnh vực; phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư ra nước ngoài, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế chuyên sâu, tìm kiếm đối tác đầu tư nhất là các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới ở Mỹ, Nhật, Châu Âu,...
3.3.5. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch thúc đẩy đổi mới PCLĐXH theo ngành
Đổi mới nội dung và phương pháp lập quy hoạch. Trong quy hoạch ngoài định hướng về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải xác định rõ nhu cầu nhân lực để thực hiện quy hoạch (số lượng, trình độ, kỹ năng) theo từng thời kỳ. Huy động các chuyên gia trong và ngoài nước, các nhà khoa học tham gia xây dựng quy hoạch và sự tham gia ý kiến của người dân chịu tác động của quy hoạch. Tăng cường tính liên kết của các quy hoạch, các quy hoạch ngành phải giải quyết tốt vấn đề tổng hợp liên ngành, liên vùng, các quy hoạch cần được xây dựng đồng bộ. Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt và quản lý nhà nước về quy hoạch. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quy hoạch từ Trung ương đến địa phương, tăng cường củng cố hệ thống thông tin phục vụ công tác quy hoạch là những nhân tố quan trọng nâng cao chất lượng của công tác quy hoạch.
3.3.6. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường lao động
Vùng KTTĐMT đang đứng trước thách thức phải chuyển đổi cơ cấu lao động, từ thâm dụng (sử dụng nhiều lao động phổ thông, tay nghề thấp) sang lao động tinh có kỹ năng, tay nghề kỹ thuật cao. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường lao động sẽ giúp phát triển thông tin thị trường lao động, đảm bảo dịch chuyển và gắn kết cung cầu lao động có hiệu quả, phát triển dịch vụ việc làm, hướng nghiệp, hỗ trợ các nhóm yếu thế, nâng cao năng lực thương lượng và quản trị thị trường lao động,...Vì vậy, vùng cần giải quyết tốt các vấn đề sau: Xoá bỏ rào cản hành chính; Phát triển cơ sở hạ tầng thị trường lao động; Nâng cao chất lượng cung lao động và Phát triển kinh tế ở các vùng miền nghèo khó.
3.3.7. Những giải pháp điều kiện đảm bảo thực hiện các kiến nghị
- Để có cơ sở pháp lý cho các cơ quan tương ứng của Chính phủ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình phát triển vùng thì Quốc hội cần thảo luận, xây dựng và ban hành khung pháp lý cho vùng KTTĐ, trong đó có vùng KTTĐMT.
- Về phía Chính phủ: Cần thành lập một cơ quan quản lý và theo dõi phát triển vùng KTTĐMT trực thuộc Chính phủ, đồng thời có những chính sách riêng ưu tiến cho phát triển vùng KTTĐMT. Các chính sách này phải được áp dụng chung cho cả vùng nhằm tránh tình trạng phá rào, thiếu thống nhất,..gây lãng phí kém hiệu quả.
- Về chính quyền địa phương và các doanh nghiệp trong vùng: Cần nhận thức sâu sắc về vai trò của đổi mới PCLĐXH theo ngành đối với sự phát triển của vùng, xây dựng Quyết nghị để chỉ đạo thực hiện, đồng thời có những chính sách ưu tiên về ngân sách cho việc thực hiện đổi mới PCLĐXH theo ngành ở địa phương theo định hướng chung toàn vùng. Đối với các doanh nghiệp hiện có, cần chủ động trong việc đổi mới công nghệ, đặc biệt là công nghệ nguồn, chú trọng đầu tư sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hướng vào xuất khẩu.
Chủ động trong việc nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động nhằm tăng cường khả năng tiếp cận và vận hành các loại công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Cần hướng các doanh nghiệp tiềm năng trong việc đầu tư vào các ngành nghề phù hợp với định hướng đổi mới PCLĐXH theo ngành, có chính sách ưu đãi thoả đáng với các doanh nghiệp này.
- Đối với các Bộ, ngành: Các Bộ ngành theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hỗ trợ thực hiện đổi mới PCLĐXH theo ngành ở vùng. Tính đầy đủ và chất lượng của quy hoạch phát triển ngành có vai trò quan trọng để đổi mới PCLĐXH theo ngành ở vùng KTTĐMT. Các quy hoạch cần chi tiết, cụ thể cho từng giai đoạn trung hạn, dài hạn.
Ngoài mục tiêu, ngân sách, cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện,...cần xác định rõ nhu cầu nhân lực đảm bảo thực hiện quy hoạch, đây là yếu tố còn thiếu trong hầu hết các quy hoạch hiện nay.
KẾT LUẬN
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang tạo ra những cơ hội to lớn để các nước kém phát triển và các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Vùng KTTĐMT có vị trí, vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Là vùng có nhiều tiềm năng, lợi thế như: vị trí kinh tế mở; nhiều danh lam thắng cảnh, nhiều Di sản văn hoá thế giới; bờ biển dài, nhiều vịnh nước sâu kín gió, nhiều bãi tắm đẹp; nhiều KKT, KCN,...Hơn nữa lại được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về đầu tư phát triển đã thúc đẩy, cho phép đổi mới PCLĐXH theo ngành ở vùng. Tuy vậy, hiện trạng PCLĐXH theo ngành ở vùng KTTĐMT chưa khai thác và phát huy được những tiềm năng, lợi thế này. Trình độ PCLĐXH đang còn thấp, tỷ trọng lao động trong các ngành có năng suất thấp còn cao, tỷ trọng lao động trong các ngành áp dụng công nghệ cao, trong lĩnh vực xuất khẩu có giá trị gia tăng và năng suất lao động cao còn thấp đã cản trở sự phát triển, cản trở sự tham gia vào mạng PCLĐ quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế của vùng. Trình độ PCLĐXH theo ngành của vùng KTTĐMT chưa hợp lý đã dẫn đến những hậu quả cả về mặt kinh tế - xã hội và môi trường. Về kinh tế: cơ cấu kinh tế chưa hiện đại, mô hình tăng trưởng thấp, mật độ kinh tế thấp kém,...Về mặt xã hội: Thu nhập bình quân đầu người thấp, tình trạng đói nghèo, thất nghiệp giảm nhưng vẫn còn cao, tình trạng bất bình đẳng có xu hướng gia tăng. Về môi trường, PCLĐXH theo ngành bất hợp lý đã làm các vấn đề môi trường có xu hướng ngày càng trầm trọng hơn về cả tính chất, quy mô và mức độ, hạn chế khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Việc tìm và phát hiện được những vấn đề đặt ra đối với đổi mới PCLĐXH theo ngành ở vùng KTTĐMT và đưa ra các nguyên tắc mang tính chỉ đạo để đổi mới PCLĐXH theo ngành đem lại hiệu quả cao có vai trò quan trọng. Trên cơ sở phân tích đánh giá những tiềm năng, lợi thế và điều kiện để đổi mới PCLĐXH theo ngành ở vùng KTTĐMT, luận án đã xây dựng các định hướng đổi mới PCLĐXH theo ngành ở vùng KTTĐMT, đồng thời kiến nghị các giải pháp có tính khả thi cao để thực hiện đổi mới PCLĐXH theo ngành, cụ thể:
Tạo sân chơi cạnh tranh cho các nhà đầu tư tiềm năng; Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu đổi mới PCLĐXH theo hướng hiện đại, trong đó chú trọng các giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới PCLĐXH theo ngành, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành sử dụng công nghệ cao với một cơ cấu hợp lý; Xây dựng, hoàn thiện chính sách thúc đẩy đổi mới PCLĐXH theo ngành; Mở rộng hợp tác liên tỉnh, liên vùng thúc đẩy đổi mới PCLĐXH theo ngành; Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch thúc đẩy đổi mới PCLĐXH theo ngành và phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường lao động. Giải pháp tạo sân chơi cạnh tranh cho các nhà đầu tư tiềm năng, đây là giải pháp mới quan trọng để thực hiện đổi mới PCLĐXH theo ngành ở vùng KTTĐMT. Bên cạnh những kiến nghị, luận án đã đưa ra những giải pháp điều kiện đảm bảo thực hiện các kiến nghị đã nêu. Những giải pháp được trình bày trong luận án nếu được sử dụng cần tổ chức thực hiện đồng bộ với lộ trình hợp lý để đem lại hiệu quả cao.