Công bố luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Nguyễn Ngọc Minh
13/10/2023 15:25
1. Nhữngđóng góp mới về mặt lý luận, học thuật
(1) Luận án chỉ ra rằng, xu hướng hội nhập kinh tế thế giới buộc chínhsách thuế thu nhập (TN) cần cải cách theo hướng: (i) Hợp lý - đảm bảo nguồn thuNgân sách nhà nước (NSNN); (ii) Khoa học - tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắckinh tế; (iii) Phù hợp - đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giaiđoạn và tương ứng với bối cảnh quốc tế, đi cùng với tiến trình hội nhập kinh tếquốc tế của mỗi quốc gia.
(2) Luận án cho thấy, xuhướng hội nhập buộc các quốc gia phải giảm thuế suất thuế TN (cả thuế thu nhậpdoanh nghiệp (TNDN) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN)) và việc giảm thuế suất sẽ duytrì ở thời gian dài, mà biểu hiện ra của nó trong thời đại ngày nay là chủtrương Thuế tối thiểu toàn cầu. Đối với các nước đang phát triển, trong ngắnhạn, khi giảm thuế suất thuế TN có thể dẫn đến giảm nguồn thu hữu hình, nhưngcó thể làm tăng cơ sở tính thuế, do thúc đẩy đầu tư, hạn chế chuyển giá…; trongdài hạn, khi giảm thuế suất thuế TN sẽ giúp các quốc gia thu hút đầu tư pháttriển kinh tế bền vững.
(3) Đềxuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TN để phân tíchkhám phá các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thuế TN.
2. Nhữngđóng góp mới về đánh giá thực tiễn
(4)Phân tích thực trạng chính sách thuế TN của Việt Nam giai đoạn 2016-2021 chothấy, chính sách thuế TN của Việt Nam đã tiệm cận gần với quốc tế; các cam kếttừ các Hiệp thương mại có chi phối lớn đến cải tiến chính sách thuế TN và việchạ mức thu thuế TN của Việt Nam trong tương lai gần. Đồng thời, thực trạngchính sách thuế TN của Việt Nam cũng cho thấy, còn có những kẽ hở khiến choviệc tồn tại các hành vi gian lận thuế gây thất thoát nguồn thu cho NSNN đến từhoạt động chuyển giá của DN FDI, hoạt động liên kết kinh tế, giao dịch thươngmại điện tử của các DN (xu hướng tất yếu trong quá trình hội nhập).
(5) Kiểm chứng hành vituân thủ thuế TN của NNT cho thấy, các nhân tố Chuẩn mực bắt buộc, Chuẩn mực cánhân, Cảm nhận công bằng có tác động đến hành vi tuân thủ thuế TN và có ảnhhưởng đến hiệu quả thực thi chính sách thuế TN, có ảnh hưởng lan tỏa đến đầu tưphát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, chỉ ra nhận thức của NNT có ảnh hưởnglớn đến đảm bảo thực hiện chính sách thuế TN.
(6) Luận án chỉ ra rằng,mức đóng góp của các DN FDI vào Ngân sách nhà nước ít hơn so với mức đóng gópcua các DN trong nước, trong khi đó các ưu đãi trong chính sách thuế TN dànhcho nhóm DN này cao hơn, vì vậy cần đảm bảo mức công bằng trong thực hiện nghĩavụ thuế giữa hai nhóm DN này. Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất giải pháp hoànthiện các ưu đãi trong chính sách thuế TNDN, đặc biệt là các ưu đãi dành cho DNnhỏ và vừa.
(7) Xu hướng giảm thuếsuất thuế TN là tất yếu khách quan trong bối cảnh hội nhập quốc tế diễn ra sâurộng, điều này có thể làm giảm nguồn thu NSNN. Do đó, cơ chế ràng buộc nhằm nângcao trách nhiệm xã hội của DN sẽ là nguồn tái thiết xã hội, giảm áp lực chi đốivới NSNN (bù đắp khoản giảm thu NSNN do giảm thuế suất thuế TN) - phù hợp vớixu thế phát triển văn minh trên thế giới.
(8) Căn cứ vào quan điểm,mục tiêu phát triển hoàn thiện chính sách thuế TN trong thời gian tới và trêncơ sở dự báo bối cảnh hội nhập, kết hợp với những vấn đề còn tồn tại và kết quảphân tích mô hình hồi quy, luận án đề xuất 07 nhóm giải pháp nhằm đảm bảo nguồnthu NSNN từ sắc thuế TN của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn năm 2045 (theoChiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045).
3. Khả năng ứng dụng trongthực tiễn và những vấn đề còn bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu củaluận án là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ giảng dạy, nhà khoa học, nghiêncứu viên và sinh viên thuộc khối ngành kinh tế nói chung và chuyên ngành kinhtế phát triển nói riêng. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án còn là cơ sởkhoa học giúp các cơ quan hữu quan trong xây dựng chính sách có góc nhìn cụthể, toàn diện và có căn cứ để đề xuất, triển khai các giải pháp thực thi chínhsách thuế TN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, đảm bảo nguồnthu NSNN cho phát triển kinh tế - xã hội.
Bêncạnh kết quả đạt được, luận án hiện chưa phân tích sâu sắc về mức độ tác độngcủa các bên liên quan đến việc xây dựng và thực thi chính sách thuế TN, cũngnhư việc tiến hành khảo sát trên bình diện cả nước. Đây là những vấn đề đượcxem là gợi ý cho những nghiên cứu về chính sách thuế TN trong quá trình hộinhập kinh tế quốc tế tiếp theo ở Việt Nam./.
Luận án: