Triển vọng phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiếu số và miền núi ở tỉnh Tuyên Quang

16/09/2025 17:31


Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt Chương trình) tại tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Giang cũ đã phát huy hiệu quả tích cực, giúp vùng đồng bào DTTS và miền núi có nhiều bước tiến trong phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của đồng bào ngày càng được cải thiện. Việc sáp nhập Hà Giang và Tuyên Quang mới đây thành tỉnh Tuyên Quang đang mở ra những cơ hội và triển vọng mới cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi nói riêng.

DT. B8

Hạ tầng giao thông được đầu tư xây dựng giúp đồng bào DTTS phát triển KT-XH

Kết quả nổi bật trong phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi trước sáp nhập

Đối với Tuyên Quang

Tỉnh Tuyên Quang là nơi sinh sống của 22 dân tộc anh em, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn một nửa dân số, với nhiều dân tộc như Tày, Dao, Sán Chay, Mông, Nùng, Sán Dìu. Việc triển khai Chương trình đã đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào DTTS, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và giữ gìn văn hóa truyền thống.  

Giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh được giao nguồn vốn thực hiện Chương trình là trên 2.203 tỷ đồng. Từ nguồn vốn được giao, tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng 570 công trình hạ tầng phục vụ cho sản xuất, trao đổi hàng hóa, sinh hoạt của đồng bào DTTS. Trong đó, đầu tư 178 công trình đường giao thông, 27 công trình thủy lợi, 9 công trình trường, lớp học, 3 công trình điện nông thôn, 12 công trình nước sinh hoạt, 15 công trình cầu, 30 công trình phụ trợ, cải tạo, xây dựng mới 10 công trình chợ, 70 công trình nhà sinh hoạt cộng đồng.

Cũng từ nguồn vốn Chương trình, tỉnh đã hỗ trợ nhà ở cho 1.276 hộ; hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 1.978 hộ; hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 3.517 hộ; hỗ trợ khoán bảo vệ rừng đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; hỗ trợ 13 dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị; 4 dự án phát triển sản xuất cho cộng đồng… 100% các xã vùng đồng bào DTTS có đường ô tô đến trung tâm xã; tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và nguồn điện khác đạt 99,9%. 

Kết quả, tính đến cuối năm 2024, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo DTTS của tỉnh là 24,08% giảm 7,63% so với năm 2023, trong đó: tỷ lệ hộ nghèo DTTS là 16,04% giảm 5,99% so với năm 2023; tỷ lệ hộ cận nghèo là 8,04% giảm 1,64% so với năm 2023. Từ năm 2023 đến hết năm 2024, có 6.576 hộ DTTS thoát nghèo.  

Bảng 1. Hộ nghèo và hộ cận nghèo DTTS của tỉnh Tuyên Quang

Năm Tổng số hộ DTTS  Hộ nghèo DTTS Hộ cận nghèo DTTS Tổng tỷ lệ nghèo, cận nghèo DTTS Tỷ lệ hộ nghèo DTTS (so với tổng số hộ DTTS)  Tỷ lệ hộ cận nghèo DTTS (so với tổng số hộ DTTS)
(Hộ) (Hộ) (Hộ)  (%)  (%)  (%)
 2023 112.282 24.738 10.865 31,71 22,03 9,68
2024 113.229 18.162 9.100 24,08 16,04 8,04

Nguồn: Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các năm 2023 - 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2022 - 2025

Đối với Hà Giang

Giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh Hà Giang được phân bổ từ Chương trình gần 7.600 tỷ đồng. Nhằm đảm bảo nguyên tắc, giải pháp đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, từ nguồn vốn trên, tỉnh Hà Giang đã tập trung triển khai 14 nội dung, 11 tiểu dự án thuộc 10 dự án, tạo khởi sắc cho bức tranh phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi. 

Nổi bật trong đó, hỗ trợ đất ở cho 19 hộ, nhà ở cho 2.027 hộ, đất sản xuất, chuyển đổi nghề cho 962 hộ; hỗ trợ đào tạo nghề cho gần 7.200 lao động vùng DTTS; hỗ trợ 929 dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, 49 chuỗi phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị. Đặc biệt, cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng DTTS và miền núi tại địa bàn 127 xã, 119 thôn đặc biệt khó khăn được đầu tư xây dựng, điển hình như: Đầu tư xây dựng, cải tạo 320 công trình giao thông nông thôn; 113 công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh; 166 công trình trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà sinh hoạt cộng đồng; 32 công trình trường, lớp học đạt chuẩn; duy tu bảo dưỡng 220 công trình sau đầu tư; mở 215 lớp xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào DTTS…

Bên cạnh đó, hoạt động du lịch được tiếp vốn để phát triển khởi sắc hơn. Trong đó, 11 điểm đến du lịch tiêu biểu vùng đồng bào DTTS và miền núi được hỗ trợ đầu tư xây dựng; 2 địa bàn DTTS được hỗ trợ khôi phục, bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa truyền thống; 20 lễ hội của đồng bào DTTS được bảo tồn, phát huy; 355 thiết chế văn hóa, thể thao và trang thiết bị tại các thôn vùng đồng bào DTTS được đầu tư…

Đến hết năm 2024, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo DTTS của tỉnh là 40,70% giảm 8,47% so với năm 2023, trong đó: tỷ lệ hộ nghèo DTTS là 29,08% giảm 6,95% so với năm 2023; tỷ lệ hộ cận nghèo là 11,62% giảm 1,53% so với năm 2023. Từ năm 2023 đến hết năm 2024, có 9.641 hộ DTTS thoát nghèo. Đây là một thành tích ấn tượng.

Bảng 2. Hộ nghèo và hộ cận nghèo DTTS của tỉnh Hà Giang

Năm Tổng số hộ DTTS Hộ nghèo DTTS Hộ cận nghèo DTTS Tổng tỷ lệ nghèo, cận nghèo DTTS Tỷ lệ hộ nghèo DTTS (so với tổng số hộ DTTS)  Tỷ lệ hộ cận nghèo DTTS (so với tổng số hộ DTTS)
 (Hộ) (Hộ) (Hộ)  (%)  (%)  (%)
2023 164.031 59.097 21.564 49,17 36,03 13,15
2024 170.054 49.456 19.754 40,70 29,08 11,62

Nguồn: Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các năm 2023- 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2022 - 2025

Triển vọng phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi trong thời gian tới 

Phát huy những thành tựu đã đạt được trong thực hiện Chương trình trong thời gian qua, cùng với sức mạnh tổng hợp sau khi sáp nhập và việc vận hành mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, đang mang đến những cơ hội, triển vọng mới cho Tuyên Quang trong đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi. Đặc biệt, việc vận hành mô hình chính quyền địa phương 2 cấp sẽ ngày càng tạo ra sự đồng thuận sâu rộng giữa chính quyền và người dân trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung của tỉnh nhà. Dưới đây là khuyến nghị một số giải pháp mà tỉnh Tuyên Quang có thể tham khảo để tận dụng tốt cơ hội và triển vọng mới trong phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi trong thời gian tới:

- Tiếp tục quan tâm bố trí nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chương trình tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào DTTS và miền núi, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư cho địa bàn đặc biệt khó khăn trong vùng đồng bào DTTS và miền núi, nhất là đầu tư hỗ trợ cho các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS và miền núi; hộ gia đình, cá nhân người DTTS.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia thực hiện và giám sát quá trình triển khai thực hiện Chương trình tại cơ sở. Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ công chức trong lãnh đạo, chỉ đạo, tham mưu tổ chức thực hiện Chương trình hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

- Đa dạng hóa các nguồn vốn thực hiện Chương trình, trong đó ưu tiên lồng ghép nguồn vốn các Chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh để đầu tư, hỗ trợ cho các địa bàn đặc biệt khó khăn, các nhiệm vụ cấp bách cần bố trí nguồn lực.

- Chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành của tỉnh khi có yêu cầu nhằm phù hợp với chỉ đạo, định hướng chung của Trung ương và tình hình thực tiễn triển khai Chương trình tại địa phương.

- Tập trung thực hiện quyết liệt và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân theo chỉ đạo Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Chương trình; thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn cơ sở, kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc, báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những nội dung vượt thẩm quyền.

ThS. Nguyễn Hòa Bình

Tài liệu tham khảo

1. Báo Tuyên Quang online, Tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT - XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 1 (2021-2025).

2. Báo Tuyên Quang online, Vùng đồng bào dân tộc thiểu số vươn mình phát triển.

3.Tạp chí Thông tin và Truyền thông online, Hà Giang coi trọng phát triển KT-XH vùng đồng bào thiểu số, miền núi.

4. Báo Văn Hóa online, Thúc đẩy phát triển toàn diện đời sống đồng bào dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang.

5. Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các năm 2023 - 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025.