1. Những
đóng góp mới về mặt lý luận, học thuật
(1) Luận án đã luận
giải và làm rõ vấn đề lý luận liên quan đến quản lý thuế GTGT đối với hoạt động
TMĐT và xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả thu thuế GTGT đối với hoạt động này.
(2) Luận án đứng trên góc
độ tổng cung – tổng cầu trong nền kinh tế để luận giải mức thất thu thuế GTGT
trong hoạt động TMĐT. Theo đó, nghiên cứu chỉ ra rằng, dù cách cung ứng hàng
hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng theo cách nào, truyền thống hay TMĐT
thì tổng số thuế GTGT thu được vẫn đảm bảo dựa trên số lượng hàng hóa tiêu dùng
của nền kinh tế. Đây chính là căn cứ để xác định mức thất thu thuế GTGT từ hoạt
động TMĐT, nói cách khác mức thất thu này chính là phần chêch lệch giữa số thuế
GTGT phải thu từ lượng hàng hóa dịch vụ cung ứng và tiêu dùng với số thuế GTGT
thực nộp của các giao dịch TMĐT.
(3) Luận
án chỉ ra rằng, bản chất của thuế GTGT đánh vào giá bán hàng hóa, dịch vụ nên
khi người tiêu dùng mua hàng hóa, dịch vụ họ đã nộp tiền thuế, còn đơn vị cung
ứng hàng hóa dịch vụ là chủ thể có nghĩa vụ nộp số thuế này cho nhà nước. Do
đó, việc thất thu thuế GTGT từ TMĐT có thể do ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế của
NNT chưa cao. Việc nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế GTGT
của DN phát sinh doanh thu TMĐT rất quan trọng, nhằm tìm ra mức độ tác động của
các nhân tố và đề ra giải pháp nâng cao hơn nữa ý thức tuân thủ thuế của họ.
(4) Luận
án cho rằng, TMĐT hay thương mại truyền thống đều là các hình thức kinh doanh
trong nền kinh tế, do đó cần phải được đối xử bình đẳng như nhau trong thực
hiện nghĩa vụ thuế. Chỉ khi nào tạo được sự bình đẳng, đảm bảo sự đóng góp của
các hình thức kinh doanh này, thì khi đó mới tạo động lực phát triển nền kinh
tế, phát huy tối đa vai trò của chính sách thuế nói chung và thuế GTGT nói
riêng.
2. Những
đóng góp mới về đánh giá thực tiễn
(5)
Từ số liệu thứ cấp được thu thập và số liệu sơ cấp từ điều tra khảo sát cán bộ
công chức thuế và DN có phát sinh doanh thu từ hoạt động TMĐT, nghiên cứu đã
phân tích một cách khách quan về thực trạng quản lý thuế GTGT đối với hoạt động
TMĐT ở Việt Nam giai đoạn 2016-2022, chỉ ra những mặt đạt được, điểm hạn chế và
nguyên nhân của nó trong quản lý thuế GTGT đối với hoạt động TMĐT.
(6) Kiểm định và làm rõ
những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế GTGT đối với DN có phát sinh
doanh thu từ hoạt động TMĐT ở Việt Nam. Đánh giá mức độ thành công và thách
thức trong quản lý thuế GTGT đối với hoạt động TMĐT từ cán bộ công chức thuế.
(7) Luận án cho rằng, để
tạo điều kiện cho mọi chủ thể trong nền kinh tế được tham gia kinh doanh TMĐT,
tiến tới phát triển kinh tế số bao trùm ở Việt Nam. Với tổng số thu từ thuế
GTGT đối với các giao dịch TMĐT của cá nhân, hộ kinh doanh trong TMĐT không
lớn, nên cần cân nhắc vấn đề thu thuế GTGT đối với hoạt động này của các chủ
thể kinh doanh là các nhân, hộ gia đình, sẽ ảnh hưởng đến quan điểm khuyến
khích sự chuyển đổi mạnh mẽ sang kinh tế số, trong khi hình thức TMĐT có vai
trò xúc tác mạnh trong việc chuyển đổi này.
(8) Căn cứ vào quan điểm, mục tiêu, định hướng
hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với hoạt động TMĐT và trên cơ sở dự báo phát
triển TMĐT trong giai đoạn tới, kết hợp với những vấn đề còn tồn tại và kết quả
phân tích mô hình hồi quy, luận án đề xuất 10 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện
chính sách quản lý thuế GTGT đối với TMĐT của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn
năm 2045 (theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2045).
3. Khả năng ứng dụng trong
thực tiễn và những vấn đề còn bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của
Luận án ở mức độ nhất định đã cung cấp các luận cứ khoa học góp phần hình thành
hệ sinh thái dịch vụ thuế thông minh, giúp các doanh nghiệp, nhà cung cấp nước
ngoài và người dân dễ dàng tìm hiểu rõ hơn quy định pháp luật thuế và thực hiện
việc kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế thuận lợi. giảm chi phí tuân thủ cho người
nộp thuế, giúp cơ quan thuế quản lý thuế chặt chẽ, tránh trục lợi thuế và cung
cấp những tiện ích tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp. Ở góc độ trực diện
quản lý thuế GTGT đối với hoạt động TMĐT, kết quả nghiên cứu của Luận án góp
phần đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế GTGT đối với
hoạt động TMĐT theo hướng đảm bảo tính công khai, minh bạch, thuận tiện cho
người dân, doanh nghiệp hoạt động TMĐT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, công bằng
trong phát triển, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo lập sự tăng trưởng cho
nguồn thu và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
Bên
cạnh kết quả đạt được, luận án hiện chưa phân tích mức độ thất thu thuế ở phía
hộ gia đình cũng như việc thu thuế theo hình thức thuế buôn bài với các hộ kinh
doanh TMĐT sẽ tác động như thế nào đối với việc thúc đẩy TMĐT phát triển và
tính lan tỏa trong tăng trưởng kinh tế số quốc gia. Đây là những vấn đề được
xem là gợi ý cho những nghiên cứu về thuế GTGT đối với hoạt động TMĐT tiếp theo
ở Việt Nam./.
Luận án:
Tóm tắt luận án
Toàn văn luận án